Professional Documents
Culture Documents
Chương 4 - Vai Trò C A Chính PH Trong TMQT
Chương 4 - Vai Trò C A Chính PH Trong TMQT
Chương 4 - Vai Trò C A Chính PH Trong TMQT
Đọc tình huống Sự trỗi dậy của ngành dược phẩm Ấn Độ và trả
lời các câu hỏi dưới đây:
Trong ngành dược phẩm, hoạt động gì được tiến hành ở châu Âu,
và hoạt động gì làm ở Ấn Độ?
4.Giá trị
5.Hạn chế
Cho rằng tiền tệ (vàng, bạc) là của cải của quốc gia, và
thương mại phải hướng tới việc tạo thặng dư về tiền bạc.
Ủng hộ sự can thiệp của chính phủ mạnh mẽ của chính phủ
để duy trì cán cân thặng dư.
Chủ nghĩa trọng thương
Chủ nghĩa trọng thương đã bộc lộ nhiều hạn chế
Thực tế không có quốc gia nào duy trì được thăng dư tuyệt
đối
Học thuyết này cho rằng thương mại là trò chơi tổng bằng 0.
Chủ nghĩa trọng thương vẫn chưa mất hẳn, đôi lúc vẫn
tồn tại trong thế giới ngày nay.
Thuyết lợi thế tuyệt đối
Lợi thế tuyệt đối (absolute advantage) – một quốc gia
có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất một sản phẩm khi
quốc gia này có thể sản xuất hiệu quả hơn bất kỳ quốc
gia nào khác
Adam Smith cho rằng các quốc gia nên chuyên môn hoá
trong sản xuất những hàng hoá mà họ có lợi thế tuyệt đối
và sau đó trao đổi chúng lấy những hàng hoá khác được sản
xuất tại các quốc gia khác
A B
Cao su 10 20
Gạo 25 5
Thuyết lợi thế tuyệt đối
Giả sử mỗi quốc gia có 200 đơn vị nguồn lực, và phân chia đều để
sản xuất hai loại sản phẩm, 100 đơn vị nguồn lực cho gạo và 100 cho
cao su
A B
Cao su 10 5 15
Gạo 4 20 24
Thuyết lợi thế tuyệt đối
Mỗi quốc gia quyết định chuyên môn hóa sản xuất sản phẩm có lợi
thế tuyệt đối
A B
Cao su 20 0 20
Gạo 0 40 40
Thuyết lợi thế tuyệt đối
Hai quốc gia trao đổi hàng hóa, 5 cao su lấy 5 gạo (giả định 1 đổi 1)
A A B B (không
(không chuyên chuyên
môn hóa) môn hóa)
Cao su 15 10 5 5
Gạo 5 4 35 20
Thặng 5 cao su
dư 1 gạo 15 gạo
Thuyết lợi thế tuyệt đối
Nguồn lực cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
Cao su Gạo
A 10 25
B 20 5
Sản lượng sản xuất và tiêu thụ khi chưa có thương mại
Cao su Gạo
A 10 4
B 5 20
Sản lượng sản xuất chuyên môn hóa
Cao su Gạo
A 20 0
B 0 40
Sản lượng tiêu thụ sau khi có Thương Mại (5 Cao su đổi 5 gạo)
Cao su Gạo
A 15 5
B 5 35
Lượng tiêu thụ gia tăng do chuyên môn hóa và thương mại
Cao su Gạo
A 5 1
B 0 15
Thuyết lợi thế tuyệt đối
Điều gì sẽ xảy ra nếu quốc gia A bất lợi tuyệt đối, theo quan điểm của
Adam Smith?
A B
Cao su 25 20
Gạo 15 5
Thuyết lợi thế so sánh
A B
Cao su 10 40
Gạo 12.5 20
Thuyết lợi thế so sánh
Giả sử mỗi quốc gia có 200 đơn vị nguồn lực, và phân chia đều để
sản xuất hai loại sản phẩm
A B
Gạo 8 5 13
Thuyết lợi thế so sánh
Chi phí cơ hội để sản xuất các mặt hàng ở mỗi quốc gia
A B
Vậy chi phí cơ hội để sản xuất cao su ở A thấp hơn ở B, và chi phí cơ hội để sản
xuất gạo ở B thấp hơn ở A. Từ đó ta có A có lợi thế so sánh về cao su, trong khi
B có lợi thế so sánh về gạo.
Thuyết lợi thế so sánh
Mỗi quốc gia quyết định chuyên môn hóa sản xuất sản phẩm có lợi
thế tuyệt đối
A B
Cao su 15 0 15
Gạo 4 10 14
Trường hợp trên giả định A chuyên môn hóa 1 phần thay vì chuyên môn hóa
toàn bộ để tiện cho việc so sánh lợi ích của 2 quốc gia sau khi có thương mại
Thuyết lợi thế so sánh
Hai quốc gia trao đổi hàng hóa, 4 cao su lấy 4 gạo
A A B B (không
(không chuyên chuyên
môn hóa) môn hóa)
Cao su 11 10 4 2.5
Gạo 8 8 6 5
Cao su Gạo
A 11 8
B 4 6
Lượng tiêu thụ gia tăng do chuyên môn hóa và thương mại
Cao su Gạo
A 1 0
B 1.5 1
Tự do thương mại hoàn toàn
có phải luôn mang lại lợi ích?
Tự do thương mại hoàn toàn luôn mang lại lợi ích nhưng không phải
mang lại nhiều lợi ích như Thuyết lợi thế so sánh lập luận, do:
Không thể tự do di chuyển nguồn lực từ hoạt động sản xuất này sang hoạt
động khác
Tuy nhiên cấm tự do hóa thương mại có thể mang lại nhiều
tổn thất hơn
Học thuyết Heckscher – Ohlin
Học thuyết Heckscher – Ohlin: lợi thế so sánh hình thành từ những
khác biệt quốc gia về mức độ sẵn có của các yếu tố sản xuất (factor
endowments)
Mức độ sẵn có của YTSX là mức độ dồi dào tài nguyên của một
quốc gia như đất đai, lao động và vốn; YTSX càng dồi dào thì
chi phí càng thấp
Các quốc gia sẽ xuất khẩu những hàng hoá sử dụng nhiều các
YTSX dồi dào tại địa phương và nhập khẩu những hàng hoá sử
dụng nhiều YTSX khan hiếm
Học thuyết Heckscher – Ohlin
Học thuyết dễ tiếp cận nhưng không giải thích các hiện tượng kinh
Tuy nhiên học thuyết này có giá trị dự báo hơn nếu yếu tố công
Nhu cầu ở các nước phát triển gia tăng, các công ty xây dựng
nhà máy ở các nước phát triển khác để đáp ứng nhu cầu, và xuất
sang các nước đang phát triển.
Các công ty di chuyển nhà máy sang các nước đang phát triển,
và xuất ngược trở lại thị trường Mỹ
Học thuyết về vòng đời sản phẩm
Theo đó, sở dĩ một quốc gia trở thành nhà sản xuất và xuất
khẩu một mặt hàng là vì họ là người tiên phong, và đã
giành được lợi thế về tính kinh tế theo quy mô mà những
người theo sau không thể đạt được (do thị trường chỉ đủ
lớn để một/một vài nhà sản xuất đạt được lợi thế đó.)
Học thuyết thương mại mới
Cũng theo học thuyết này, thương mại giúp mở rộng
thị trường, từ đó giúp nhiều nhà sản xuất đạt được tính
kinh tế theo quy mô hơn, giúp tăng tính đa dạng của
sản phẩm => người tiêu dùng có nhiều lựa chọn hơn.
Chính phủ nên xem xét bảo hộ các công ty và ngành trong giai
đoạn đầu đưa ra sản phẩm và những ngành công nghiệp đòi hỏi
tính kinh tế theo quy mô.
Học thuyết lợi thế cạnh tranh
của Porter
Tại sao Đức lại thành công trong ngành công nghiệp sản
xuất máy in, Nhật Bản lại sản xuất robot trong khi Italia là
Điều kiện về
Nguồn lực
nhu cầu
Công nghiệp bổ
trợ
Học thuyết lợi thế cạnh tranh
của Porter
1. Yếu tố nguồn lực
Yếu tố cao cấp: bí quyết công nghệ, cơ sở hạ tầng, nhân công trình độ cao
Sự thiếu hụt nguồn lực cũng có thể dẫn đến sự phát triển của một
ngành.
Học thuyết lợi thế cạnh tranh
của Porter
2. Yếu tố cầu
Những yêu cầu, đòi hỏi khắt khe của thị trường trong nước
có thể gây áp lực lên các nhà sản xuất, buộc họ phải không
ngừng cải tiến để nâng cao vị thế cạnh tranh
Áp lực những công ty này lên các công ty trong ngành cũng kích
thích quá trình đổi mới.
Ví dụ: ngành công nghiệp sản xuất máy in của Đức có tính cạnh
tranh nhờ vào sự phát triển của ngành công nghiệp sản xuất máy
làm giấy, ngành sản xuất giấy và mực in của quốc gia này.
Học thuyết lợi thế cạnh tranh
của Porter
4. Chiến lược, cơ cấu doanh nghiệp và Cạnh tranh
Cách thức các công ty được thành lập, vận hành có vai trò rất
quan trọng trong việc tạo dựng tính cạnh tranh cho ngành
Sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành cũng là yếu tố thúc đẩy khả
năng cạnh tranh của các công ty trong ngành nói chung.
Ví dụ: các công ty công nghệ hàng đầu của Mỹ đều nằm tập
trung ở thung lũng Silicon hay các công ty gạch men hàng đầu
của Ý đều nằm ở thành phố Sassuolo.
Học thuyết lợi thế cạnh tranh
của Porter
Cơ hội
Chiến lược, cấu
trúc công ty và
Cạnh tranh
Điều kiện về
Nguồn lực
nhu cầu
Công nghiệp
bổ trợ Chính
phủ
Học thuyết của Porter có
đúng?
Chưa có nghiên cứu thực nghiệm đầy đủ
Tăng cạnh tranh bằng luật chống độc quyền và các quy định
Chú trọng giáo dục để nâng cao trình độ lao động và hoàn
thiện cơ sở hạ tầng => tạo nguồn lực cao cấp
Học thuyết lợi thế cạnh tranh
của Porter
Ngành công nghiệp khai thác gỗ của Canada
Học thuyết lợi thế cạnh tranh
của Porter
Ngành công nghiệp khai thác gỗ của Canada
1. Nguồn lực
Canada là quốc gia rộng thứ hai thế giới, 40% được bao phủ bởi
rừng. Nguồn gỗ ở Canada có chất lượng tốt.
Nhà ở ở Canada được xây dựng hầu như hoàn toàn bằng gỗ.
Canada có lợi thế là đường biên giới dài 5000km với Mỹ. Nhu cầu
xây dựng nhà ở ở Mỹ rất lớn, là thị trường béo bở cho ngành khai
thác gỗ của Canada.
Học thuyết lợi thế cạnh tranh
của Porter
Ngành công nghiệp khai thác gỗ của Canada
Canada có rất nhiều công ty sản xuất máy móc công cụ, công ty xay
xát bột giấy, công ty sản xuất hóa chất.
Tỉnh British Columbia chỉ có 4.6 triệu dân, nhưng có đến hàng chục
công ty khai thác gỗ đóng trụ sở tại riêng thành phố Vancouver,
British Columbia.
Tình huống mở đầu
Đọc tình huống Trung Quốc hạn chế xuất khẩu đất hiếm
và trả lời các câu hỏi sau:
Trung Quốc can thiệp vào hoạt động xuất khẩu đất hiếm
bằng biện pháp gì? Biện pháp này bóp méo thị trường đất
hiếm như thế nào?
Trung Quốc biện minh cho hành động can thiệp của mình
như thế nào?
Động cơ thật đằng sau hành động can thiệp vào việc xuất
khẩu đất hiếm của Trung Quốc, theo các quốc gia khác, là
gì?
Thương mại tự do
1.Thuế (Tariffs) – thuế đánh vào hàng hoá nhập khẩu làm
tăng chi phí hàng nhập khẩu so với hàng nội địa
Thuế tuyệt đối (Specific tariffs) – áp dụng một mức thuế cố
định trên mỗi đơn vị hàng nhập khẩu
Thuế theo giá trị (Ad valorem tariffs) – áp dụng dưới dạng tỉ
lệ phần trăm trên giá trị hàng nhập khẩu
Biện pháp thực thi chính sách
thương mại của chính phủ
Thuế
Tăng nguồn thu chính phủ
Làm người tiêu dùng phải trả chi phí cao hơn cho
một số hàng nhập khẩu
Hạn chế hiệu quả chung của nền kinh tế thế giới.
Biện pháp thực thi chính sách
thương mại của chính phủ
2. Tài trợ (Subsidies) – Là khoản trợ cấp chính phủ
dành cho nhà sản xuất nội địa
Trợ cấp giúp các nhà sản xuất nội địa
Đem lại lợi ích cho nhà sản xuất nội địa
Bán phá giá (dumping) – bán hàng ở nước ngoài thấp hơn chi
phí sản xuất hoặc dưới mức giá trị thị trường “hợp lý”
Giúp doanh nghiệp xả hàng dư thừa ở thị trường nước ngoài
3. Biện pháp trả đũa đối với sự cạnh tranh thiếu công bằng từ
phía nước ngoài – khi chính phủ sử dụng hoặc đe doạ sử
dụng biện pháp trả đũa sẽ giúp mở cửa thị trường nước
ngoài
Nếu chính phủ nước ngoài không chịu nhượng bộ, căng thẳng có
thể leo thang và các rào cản thương mại mới có thể mọc lên
Chiến lược đầy rủi ro
4. Bảo vệ người tiêu dùng khỏi những sản phẩm không an
toàn – hạn chế/ cấm nhập khẩu
Các lập luận chính trị cho sự can thiệp
của chính phủ
5. Thúc đẩy các mục tiêu của chính sách đối ngoại
– trao các điều kiện thương mại ưu đãi cho quốc
gia mà họ muốn xây dựng quan hệ chặt chẽ
Chính sách thương mại có thể được sử dụng để trừng
phạt các quốc gia hiếu chiến
Các lập luận chính trị cho sự can thiệp
của chính phủ
6. Bảo vệ nhân quyền ở nước xuất khẩu
thuế/ hạn ngạch/ trợ cấp) các ngành công nghiệp mới
Được WTO thừa nhận như là rào cản thương mại tạm thời
Các lập luận kinh tế cho sự can thiệp
của chính phủ
Câu hỏi: Khi nào thì một ngành công nghiệp trưởng
thành?
Cho rằng nếu một quốc gia có tiềm năng xây dựng một
vị trí cạnh tranh, các doanh nghiệp tại quốc gia đó nên
có khả năng huy động lượng vốn cần thiết mà không cần
sự trợ giúp từ chính phủ.
Các lập luận kinh tế cho sự can thiệp
của chính phủ
2. Chính sách thương mại chiến lược – lợi thế người dẫn
đầu có thể đóng vai trò quan trọng đối với sự thành
công
Chính phủ giúp các các doanh nghiệp nội địa có được lợi thế
này
Chính phủ giúp các doanh nghiệp vượt qua các rào cản để xâm
nhập vào các ngành công nghiệp tại đó doanh nghiệp nước
ngoài đã giành lợi thế người dẫn đầu
Quan điểm xét lại về thương mại tự do
Theo Paul Krugman, chính sách thương mại chiến lược hướng tới
việc thành lập các doanh nghiệp nội địa có vị trí thống trị trong
ngành CN toàn cầu là một chính sách làm nghèo hàng xóm
Nước sử dụng chính sách trên có khả năng vấp phải biện pháp trả đũa.
Ông cho rằng những nhóm lợi ích có vai trò chính trị quan trong
thường tác động đến chính phủ, chính sách thương mại chiến lược
gần như chắc chắn sẽ khống chế bởi các nhóm lợi ích đặc biệt.
Sự phát triển của hệ thống thương
mại thế giới
Cho đến cuộc Đại suy thoái những năm 1930, hầu hết
các quốc gia đều có mức độ bảo hộ nhất định
Đạo luật Smoot-Hawley (1930)
Các nước tăng cường sử dụng hàng rào phi thuế quan
Sự phát triển của hệ thống thương
mại thế giới
Vòng đàm phán Uruguay bắt đầu năm 1986 tập trung vào
1. Dịch vụ và sở hữu trí tuệ
Các quy tắc GATT được mở rông ngoài hàng hoá chế tạo còn cả
thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ và nông nghiệp
Hiệp định về các khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS)
Phát triển những quy tắc quốc tế đối với sở hữu trí tuệ
Sự phát triển của hệ thống thương
mại thế giới
WTO được kỳ vọng là cơ quan bảo vệ và hỗ trợ hiệu quả cho các
giao dịch thương mại tương lai, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ
Cho đến nay các cơ chế giám sát và thực thi của WTO đang thu
được kết quả tích cực
Hầu hết các nước đã thực thi các khuyến nghị của WTO trong vấn
đề tranh chấp thương mại
Chính sách bảo hộ mậu dịch ở mức cao trong lĩnh vực nông nghiệp
Thiếu các biện pháp bảo hộ hiệu quả đối với quyền sở hữu trí tuệ ở
nhiều quốc gia
Các mức thuế vẫn đang cao đối với dịch vụ và hàng hoá phi nông
nghiệp ở nhiều quốc gia
Tương lai của WTO
Năm 2001, WTO khởi động một vòng đàm phán mới
ở Doha, Qatar
Loại bỏ dần trợ cấp dành cho các nhà sản xuất nông nghiệp
1.Rào cản thương mại tăng chi phí xuất khẩu đến một nước
2.Hạn chế xuất khẩu tự nguyện (VER) có thể hạn chế năng
lực kinh doanh của doanh nghiệp tại một nước từ các địa điểm
bên ngoài nước đó
Ý nghĩa của rào cản thương mại
đối với các nhà quản trị
3. Để tuân theo các quy định về hàm lượng nội địa hoá
một doanh nghiệp có thể phải đưa nhiều hoạt động sản
xuất sang một thị trường nhất định nhiều hơn
=> Các nhà quản trị do đó nên vận động hành lang để có
được thương mại tự do và duy trì áp lực bảo hộ khỏi
việc phải thay đổi chiến lược