Chương 4 - Vai Trò C A Chính PH Trong TMQT

You might also like

You are on page 1of 71

SLIDE GIẢNG DẠY

KINH DOANH QUỐC TẾ


Chương 4
Vai trò của Chính phủ
trong thương mại quốc tế
Tình huống mở đầu

Đọc tình huống Sự trỗi dậy của ngành dược phẩm Ấn Độ và trả
lời các câu hỏi dưới đây:

Trong ngành dược phẩm, hoạt động gì được tiến hành ở châu Âu,
và hoạt động gì làm ở Ấn Độ?

Tại sao có sự phân chia công đoạn như vậy?

Nếu không có Ấn Độ, các công ty châu Âu có tự mình sản xuất


được các loại dược phẩm không?
Tổng quan về lý thuyết thương mại
 Những lợi ích của thương mại
 TMQT cho phép một quốc gia chuyên môn hoá trong
sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm mà họ sản xuất
có hiệu quả hơn những quốc gia khác, và nhập khẩu
những sản phẩm mà các quốc gia khác có khả năng sản
xuất hiệu quả hơn
 Chủ nghĩa trọng thương
 Học thuyết lợi thế so sánh tuyệt đối
 Học thuyết lợi thế so sánh tương đối
 Học thuyết Heckscher – Ohlin
 Học thuyết về vòng đời sản phẩm
 Học thuyết Thương Mại mới
 Học thuyết Lợi thế cạnh tranh của Michael Porter
Tổng quan về lý thuyết thương mại
Với mỗi học thuyết, các bạn cần nắm những ý chính sau:

1.Người khởi xướng- quốc tịch

2.Thời gian ra đời, bối cảnh

3.Nội dung chính của học thuyết

4.Giá trị

5.Hạn chế

6.Vai trò của chính phủ


Chủ nghĩa trọng thương
 Chủ nghĩa trọng thương (mercantilism) – một học
thuyết kinh tế ủng hộ quan điểm cho rằng các quốc
gia nên khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu
 Gắn liền của cải với quyền lực chính trị

 Cho rằng tiền tệ (vàng, bạc) là của cải của quốc gia, và
thương mại phải hướng tới việc tạo thặng dư về tiền bạc.

 Ủng hộ sự can thiệp của chính phủ mạnh mẽ của chính phủ
để duy trì cán cân thặng dư.
Chủ nghĩa trọng thương
 Chủ nghĩa trọng thương đã bộc lộ nhiều hạn chế
 Thực tế không có quốc gia nào duy trì được thăng dư tuyệt
đối

 Học thuyết này cho rằng thương mại là trò chơi tổng bằng 0.

 Chủ nghĩa trọng thương vẫn chưa mất hẳn, đôi lúc vẫn
tồn tại trong thế giới ngày nay.
Thuyết lợi thế tuyệt đối
 Lợi thế tuyệt đối (absolute advantage) – một quốc gia
có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất một sản phẩm khi
quốc gia này có thể sản xuất hiệu quả hơn bất kỳ quốc
gia nào khác
 Adam Smith cho rằng các quốc gia nên chuyên môn hoá
trong sản xuất những hàng hoá mà họ có lợi thế tuyệt đối
và sau đó trao đổi chúng lấy những hàng hoá khác được sản
xuất tại các quốc gia khác

 Thương mại là một trò chơi có tổng dương


Thuyết lợi thế tuyệt đối
Hai quốc gia A và B, sản xuất hai mặt hàng gạo và cao su. Dưới
đây là số đơn vị cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm

A B

Cao su 10 20

Gạo 25 5
Thuyết lợi thế tuyệt đối
Giả sử mỗi quốc gia có 200 đơn vị nguồn lực, và phân chia đều để
sản xuất hai loại sản phẩm, 100 đơn vị nguồn lực cho gạo và 100 cho
cao su

A B

Cao su 10 5 15

Gạo 4 20 24
Thuyết lợi thế tuyệt đối
Mỗi quốc gia quyết định chuyên môn hóa sản xuất sản phẩm có lợi
thế tuyệt đối

A B

Cao su 20 0 20

Gạo 0 40 40
Thuyết lợi thế tuyệt đối
Hai quốc gia trao đổi hàng hóa, 5 cao su lấy 5 gạo (giả định 1 đổi 1)

A A B B (không
(không chuyên chuyên
môn hóa) môn hóa)
Cao su 15 10 5 5

Gạo 5 4 35 20

Thặng 5 cao su
dư 1 gạo 15 gạo
Thuyết lợi thế tuyệt đối
Nguồn lực cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
Cao su Gạo
A 10 25
B 20 5
Sản lượng sản xuất và tiêu thụ khi chưa có thương mại
Cao su Gạo
A 10 4
B 5 20
Sản lượng sản xuất chuyên môn hóa
Cao su Gạo
A 20 0
B 0 40
Sản lượng tiêu thụ sau khi có Thương Mại (5 Cao su đổi 5 gạo)

Cao su Gạo
A 15 5
B 5 35
Lượng tiêu thụ gia tăng do chuyên môn hóa và thương mại
Cao su Gạo
A 5 1
B 0 15
Thuyết lợi thế tuyệt đối
Điều gì sẽ xảy ra nếu quốc gia A bất lợi tuyệt đối, theo quan điểm của
Adam Smith?

A B

Cao su 25 20

Gạo 15 5
Thuyết lợi thế so sánh

Lợi thế so sánh (comparative advantage) – theo học thuyết


của David Ricardo về lợi thế so sánh, vẫn có ý nghĩa khi
một quốc gia chuyên môn hoá trong sản xuất những hàng
hoá mà họ SX hiệu quả nhất và mua những hàng hoá mà họ
sản xuất kém hiệu quả hơn (nhưng vẫn hiệu quả hơn các
QG khác)
Thuyết lợi thế so sánh
Hai quốc gia A và B, sản xuất hai mặt hàng gạo và cao su. Dưới
đây là số đơn vị cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm

A B

Cao su 10 40

Gạo 12.5 20
Thuyết lợi thế so sánh
Giả sử mỗi quốc gia có 200 đơn vị nguồn lực, và phân chia đều để
sản xuất hai loại sản phẩm

A B

Cao su 10 2.5 12.5

Gạo 8 5 13
Thuyết lợi thế so sánh
Chi phí cơ hội để sản xuất các mặt hàng ở mỗi quốc gia

A B

Cao su 4/5 gạo 2 gạo

Gạo 5/4 cao su ½ cao su

Vậy chi phí cơ hội để sản xuất cao su ở A thấp hơn ở B, và chi phí cơ hội để sản
xuất gạo ở B thấp hơn ở A. Từ đó ta có A có lợi thế so sánh về cao su, trong khi
B có lợi thế so sánh về gạo.
Thuyết lợi thế so sánh
Mỗi quốc gia quyết định chuyên môn hóa sản xuất sản phẩm có lợi
thế tuyệt đối

A B

Cao su 15 0 15

Gạo 4 10 14

Trường hợp trên giả định A chuyên môn hóa 1 phần thay vì chuyên môn hóa
toàn bộ để tiện cho việc so sánh lợi ích của 2 quốc gia sau khi có thương mại
Thuyết lợi thế so sánh
Hai quốc gia trao đổi hàng hóa, 4 cao su lấy 4 gạo

A A B B (không
(không chuyên chuyên
môn hóa) môn hóa)
Cao su 11 10 4 2.5

Gạo 8 8 6 5

Thặng 1 cao su 1.5 cao su


dư 1 gạo
Thuyết lợi thế so sánh
Nguồn lực cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
Cao su Gạo
A 10 12.5
B 40 20
Sản lượng sản xuất và tiêu thụ khi chưa có thương mại
Cao su Gạo
A 10 8
B 2,5 5
Sản lượng sản xuất chuyên môn hóa
Cao su Gạo
A 15 4
B 0 10
Sản lượng tiêu thụ sau khi có Thương Mại (4 Cao su đổi 4 gạo)

Cao su Gạo
A 11 8
B 4 6
Lượng tiêu thụ gia tăng do chuyên môn hóa và thương mại
Cao su Gạo
A 1 0
B 1.5 1
Tự do thương mại hoàn toàn
có phải luôn mang lại lợi ích?
 Tự do thương mại hoàn toàn luôn mang lại lợi ích nhưng không phải
mang lại nhiều lợi ích như Thuyết lợi thế so sánh lập luận, do:
 Không thể tự do di chuyển nguồn lực từ hoạt động sản xuất này sang hoạt
động khác

 Lợi ích giảm dần khi chuyên môn hóa

 Ảnh hưởng của tự do thương mại có tính động

 Nhưng tự do hóa thương mại đem lại lợi ích


 Sử dụng nguồn lực từ nước ngoài

 Gắn liền với tốc độ tăng trưởng cao hơn


Các nước giàu có bị tác động tiêu cực bởi
tự do hóa thương mại?
Paul Samuelson
Lợi ích động từ tự do thương mại có thể không phải luôn
mạng lại lợi ích cho các nước phát triển vì dẫn đến thu nhập
thực ở các quốc gia này giảm đi
 Ở Mỹ hiện nay sử dụng nhân công trong mảng dịch vụ như chăm
sóc khách hàng, công nghệ thông tin từ nước ngoài làm giảm thu
nhập của công dân Mỹ

Tuy nhiên cấm tự do hóa thương mại có thể mang lại nhiều
tổn thất hơn
Học thuyết Heckscher – Ohlin
 Học thuyết Heckscher – Ohlin: lợi thế so sánh hình thành từ những
khác biệt quốc gia về mức độ sẵn có của các yếu tố sản xuất (factor
endowments)

 Mức độ sẵn có của YTSX là mức độ dồi dào tài nguyên của một
quốc gia như đất đai, lao động và vốn; YTSX càng dồi dào thì
chi phí càng thấp

 Các quốc gia sẽ xuất khẩu những hàng hoá sử dụng nhiều các
YTSX dồi dào tại địa phương và nhập khẩu những hàng hoá sử
dụng nhiều YTSX khan hiếm
Học thuyết Heckscher – Ohlin

 Học thuyết vấp phải nghịch lý Leontief.

 Học thuyết dễ tiếp cận nhưng không giải thích các hiện tượng kinh

tế tốt bằng thuyết lợi thế so sánh.

 Tuy nhiên học thuyết này có giá trị dự báo hơn nếu yếu tố công

nghệ được đưa vào xem xét.


Học thuyết về vòng đời sản phẩm
Học thuyết về vòng đời sản phẩm (product life-cycle theory)
– Khi các sản phẩm đã chín muồi, vị trí bán hàng và địa
điểm sản xuất tối ưu sẽ thay đổi, ảnh hưởng đến dòng chảy
và xu hướng thương mại (Raymond Vernon đưa ra giữa thập
niên 60).
Học thuyết về vòng đời sản phẩm
 Một ngành công nghiệp sẽ khởi phát tại Mỹ, các công ty Mỹ sản
xuất cho thị trường trong nước và xuất sang các nước phát triển
khác.

 Nhu cầu ở các nước phát triển gia tăng, các công ty xây dựng
nhà máy ở các nước phát triển khác để đáp ứng nhu cầu, và xuất
sang các nước đang phát triển.

 Các công ty di chuyển nhà máy sang các nước đang phát triển,
và xuất ngược trở lại thị trường Mỹ
Học thuyết về vòng đời sản phẩm

Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3


Mỹ Sản xuất
Tiêu thụ
Các nước phát Sản xuất
triển khác Tiêu thụ
Các nước đang Sản xuất
phát triển Tiêu thụ
Học thuyết thương mại mới

Paul Krugman đặt ra vấn đề:

Tại sao xe ô tô được sản xuất ở Mỹ, châu Âu và Nhật


Bản? Mỹ xuất xe sang Nhật trong khi vẫn nhập xe của
Nhật?
Học thuyết thương mại mới
 Học thuyết thương mại mới giải thích lợi thế của một quốc
gia trong một ngành dựa trên tính kinh tế theo quy mô.

 Theo đó, sở dĩ một quốc gia trở thành nhà sản xuất và xuất
khẩu một mặt hàng là vì họ là người tiên phong, và đã
giành được lợi thế về tính kinh tế theo quy mô mà những
người theo sau không thể đạt được (do thị trường chỉ đủ
lớn để một/một vài nhà sản xuất đạt được lợi thế đó.)
Học thuyết thương mại mới
 Cũng theo học thuyết này, thương mại giúp mở rộng
thị trường, từ đó giúp nhiều nhà sản xuất đạt được tính
kinh tế theo quy mô hơn, giúp tăng tính đa dạng của
sản phẩm => người tiêu dùng có nhiều lựa chọn hơn.

 Ví dụ: trong ngành ô tô: Mỹ là nhà tiên phong, Nhật


nổi tiếng với ô tô tiết kiệm nhiên liệu, Đức sản xuất xe
ô tô chất lượng cao, Ý xuất khẩu xe hơi thể thao.
Học thuyết thương mại mới
 Quốc gia có thể có lợi ích từ thương mại ngay cả khi không có
lợi thế từ lợi thế nguồn lực hay công nghệ
 Một quốc gia có thể trở thành nước xuất khẩu chính cho một mặt hàng nếu
nó là quốc gia đầu tiên sản xuất sản phẩm đó

 Chính phủ nên xem xét bảo hộ các công ty và ngành trong giai
đoạn đầu đưa ra sản phẩm và những ngành công nghiệp đòi hỏi
tính kinh tế theo quy mô.
Học thuyết lợi thế cạnh tranh
của Porter

Tại sao Đức lại thành công trong ngành công nghiệp sản

xuất máy in, Nhật Bản lại sản xuất robot trong khi Italia là

nhà xuất khẩu các sản phẩm gạch men?


Học thuyết lợi thế cạnh tranh
của Porter
 Michael Porter (1990) giải thích sự thành công của một số
quốc gia trong một số ngành dựa trên mô hình kim cương,
phân tích các cụm công nghiệp.

 Nhận dạng 4 nhóm yếu tố:


1. Nguồn lực

2. Điều kiện về nhu cầu

3. Công nghiệp hỗ trợ

4. Chiến lược, cấu trúc công ty và cạnh tranh


Học thuyết lợi thế cạnh tranh
của Porter
Chiến lược, cấu
trúc công ty và
Cạnh tranh

Điều kiện về
Nguồn lực
nhu cầu

Công nghiệp bổ
trợ
Học thuyết lợi thế cạnh tranh
của Porter
1. Yếu tố nguồn lực

 Các yếu tố này bao gồm


 Yếu tố cơ bản: vốn, tài nguyên, lao động

 Yếu tố cao cấp: bí quyết công nghệ, cơ sở hạ tầng, nhân công trình độ cao

 Có thể dẫn đến sức mạnh cạnh tranh

 Ví dụ: vùng Bắc Ý có nguồn đất sét trắng rất tốt

 phát triển công nghiệp làm gạch men trang trí

 Sự thiếu hụt nguồn lực cũng có thể dẫn đến sự phát triển của một
ngành.
Học thuyết lợi thế cạnh tranh
của Porter
2. Yếu tố cầu

 Những yêu cầu, đòi hỏi khắt khe của thị trường trong nước
có thể gây áp lực lên các nhà sản xuất, buộc họ phải không
ngừng cải tiến để nâng cao vị thế cạnh tranh

 Ví dụ: người Ý có gu thẩm mỹ rất cao, họ đòi hỏi khắt khe


đối với những sản phẩm trang trí => các công ty gạch men Ý
sản xuất các sản phẩm có tính thẩm mỹ rất cao.
Học thuyết lợi thế cạnh tranh
của Porter
3. Các ngành công nghiệp liên quan và phụ trợ
 Sự phát triển của các ngành công nghiệp hỗ trợ giúp cho các công
ty trong ngành dễ dàng có được các yếu tố đầu vào- đầu ra.

 Áp lực những công ty này lên các công ty trong ngành cũng kích
thích quá trình đổi mới.

 Ví dụ: ngành công nghiệp sản xuất máy in của Đức có tính cạnh
tranh nhờ vào sự phát triển của ngành công nghiệp sản xuất máy
làm giấy, ngành sản xuất giấy và mực in của quốc gia này.
Học thuyết lợi thế cạnh tranh
của Porter
4. Chiến lược, cơ cấu doanh nghiệp và Cạnh tranh

 Cách thức các công ty được thành lập, vận hành có vai trò rất
quan trọng trong việc tạo dựng tính cạnh tranh cho ngành

 Sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành cũng là yếu tố thúc đẩy khả
năng cạnh tranh của các công ty trong ngành nói chung.

 Ví dụ: các công ty công nghệ hàng đầu của Mỹ đều nằm tập
trung ở thung lũng Silicon hay các công ty gạch men hàng đầu
của Ý đều nằm ở thành phố Sassuolo.
Học thuyết lợi thế cạnh tranh
của Porter
Cơ hội
Chiến lược, cấu
trúc công ty và
Cạnh tranh

Điều kiện về
Nguồn lực
nhu cầu

Công nghiệp
bổ trợ Chính
phủ
Học thuyết của Porter có
đúng?
 Chưa có nghiên cứu thực nghiệm đầy đủ

 Có ý nghĩa là chính phủ cần


 Tác động đến cầu thông qua đưa ra các tiêu chuẩn sản phẩm

 Tăng cạnh tranh bằng luật chống độc quyền và các quy định

 Chú trọng giáo dục để nâng cao trình độ lao động và hoàn
thiện cơ sở hạ tầng => tạo nguồn lực cao cấp
Học thuyết lợi thế cạnh tranh
của Porter
Ngành công nghiệp khai thác gỗ của Canada
Học thuyết lợi thế cạnh tranh
của Porter
Ngành công nghiệp khai thác gỗ của Canada

1. Nguồn lực

Canada là quốc gia rộng thứ hai thế giới, 40% được bao phủ bởi
rừng. Nguồn gỗ ở Canada có chất lượng tốt.

2. Điều kiện nhu cầu

Nhà ở ở Canada được xây dựng hầu như hoàn toàn bằng gỗ.

Canada có lợi thế là đường biên giới dài 5000km với Mỹ. Nhu cầu
xây dựng nhà ở ở Mỹ rất lớn, là thị trường béo bở cho ngành khai
thác gỗ của Canada.
Học thuyết lợi thế cạnh tranh
của Porter
Ngành công nghiệp khai thác gỗ của Canada

3. Các ngành công nghiệp hỗ trợ

Canada có rất nhiều công ty sản xuất máy móc công cụ, công ty xay
xát bột giấy, công ty sản xuất hóa chất.

4. Chiến lược, cấu trúc công ty và Cạnh tranh

Tỉnh British Columbia chỉ có 4.6 triệu dân, nhưng có đến hàng chục
công ty khai thác gỗ đóng trụ sở tại riêng thành phố Vancouver,
British Columbia.
Tình huống mở đầu
Đọc tình huống Trung Quốc hạn chế xuất khẩu đất hiếm
và trả lời các câu hỏi sau:
Trung Quốc can thiệp vào hoạt động xuất khẩu đất hiếm
bằng biện pháp gì? Biện pháp này bóp méo thị trường đất
hiếm như thế nào?
Trung Quốc biện minh cho hành động can thiệp của mình
như thế nào?
Động cơ thật đằng sau hành động can thiệp vào việc xuất
khẩu đất hiếm của Trung Quốc, theo các quốc gia khác, là
gì?
Thương mại tự do

 Thương mại tự do (Free trade) chỉ tình trạng mà chính


phủ không cố gắng hạn chế những gì công dân của họ có
thể mua hoặc bán với một nước khác.

 Nhiều quốc gia trên danh nghĩa đã cam kết tự do hoá


thương mại vẫn can thiệp vào thương mại quốc tế để bảo
hộ lợi ích của những nhóm chính trị quan trọng hoặc
những nhà SX nội địa trọng yếu
Biện pháp thực thi chính sách
thương mại của chính phủ
Chính phủ sử dụng những biện pháp sau để điều tiết
thương mại quốc tế:

1.Thuế (Tariffs) – thuế đánh vào hàng hoá nhập khẩu làm
tăng chi phí hàng nhập khẩu so với hàng nội địa
 Thuế tuyệt đối (Specific tariffs) – áp dụng một mức thuế cố
định trên mỗi đơn vị hàng nhập khẩu

 Thuế theo giá trị (Ad valorem tariffs) – áp dụng dưới dạng tỉ
lệ phần trăm trên giá trị hàng nhập khẩu
Biện pháp thực thi chính sách
thương mại của chính phủ
 Thuế
 Tăng nguồn thu chính phủ

 Làm người tiêu dùng phải trả chi phí cao hơn cho
một số hàng nhập khẩu

 Hỗ trợ nhà sản xuất, chống lại người tiêu dùng

 Hạn chế hiệu quả chung của nền kinh tế thế giới.
Biện pháp thực thi chính sách
thương mại của chính phủ
2. Tài trợ (Subsidies) – Là khoản trợ cấp chính phủ
dành cho nhà sản xuất nội địa
 Trợ cấp giúp các nhà sản xuất nội địa

 Cạnh tranh với hàng ngoại nhập

 Giành lợi thế trên thị trường xuất khẩu

 Trợ cấp có được từ nguồn thu thuế đánh vào cá nhân


và doanh nghiệp
Biện pháp thực thi chính sách
thương mại của chính phủ
3. Hạn ngạch nhập khẩu (Import Quotas) – hạn chế số
lượng một loại hàng hoá có thể nhập khẩu vào một
nước
 Thuế theo hạn ngạch (Tariff rate quotas) – một
mức thuế được áp dụng cho hàng nhập khẩu nằm
trong hạn ngạch sẽ thấp hơn mức thuế cho hàng
nhập khẩu vượt hạn ngạch
 Lợi tức từ hạn ngạch (A quota rent) - phần lợi tức
có thêm khi nguồn cung bị hạn chế giả tạo bởi hạn
ngạch nhập khẩu
Biện pháp thực thi chính sách
thương mại của chính phủ
4. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện (Voluntary Export
Restraints) – hạn ngạch thương mại được đặt ra bởi
nước xuất khẩu, thường theo yêu cầu của nước nhập
khẩu
 Hạn ngạch nhập khẩu và hạn chế XK tự nguyện

 Đem lại lợi ích cho nhà sản xuất nội địa

 Tăng giá nội địa hàng nhập khẩu


Biện pháp thực thi chính sách
thương mại của chính phủ
5. Yêu cầu về hàm lượng nội địa hoá (Local Content Requirements)
- yêu cầu về một tỉ lệ nhất định hàng hoá phải được sản xuất
trong nước
 Mang lại lợi ích cho nhà sản xuất nội địa

 Tăng giá hàng cho người tiêu dùng

6. Các biện pháp hành chính (Administrative Policies) – quy định


hành chính được dựng lên nhằm gây khó khăn cho hàng hoá
nhập khẩu vào một quốc gia
 Hạn chế sự lựa chọn các mặt hàng nhập khẩu tốt của người tiêu dùng
Biện pháp thực thi chính sách
thương mại của chính phủ
7. Chính sách chống bán phá giá (Antidumping Policies) – thuế
chống trợ cấp (countervailing duties) - trừng phạt các doanh
nghiệp nước ngoài tham gia vào việc bán phá giá và bảo vệ các
nhà sản xuất nội địa khỏi sự cạnh tranh thiếu công bằng của phía
nước ngoài

 Bán phá giá (dumping) – bán hàng ở nước ngoài thấp hơn chi
phí sản xuất hoặc dưới mức giá trị thị trường “hợp lý”
 Giúp doanh nghiệp xả hàng dư thừa ở thị trường nước ngoài

 Có thể là hành vi thôn tính


Biện pháp thực thi chính sách
thương mại của chính phủ
Có 2 lập luận chính biện hộ cho sự can thiệp của chính
phủ
1.Lập luận chính trị - bảo vệ lợi ích của một số nhóm
trong nước (thường là các nhà sản xuất), trong khi hi
sinh lợi ích của nhóm khác (thường là người tiêu dùng)
2.Lập luận kinh tế - thúc đẩy sự giàu có của quốc gia –
làm lợi cho cả nhà sản xuất và người tiêu dùng
Các lập luận chính trị cho sự can thiệp
của chính phủ
1. Bảo vệ việc làm và ngành công nghiệp – lý do
chính trị phổ biến nhất đối với hạn chế thương mại
 Xuất phát từ những áp lực chính trị của các liên minh hay
ngành công nghiệp trước nguy cơ cạnh tranh bởi những nhà
sản xuất nước ngoài hoạt động hiệu quả hơn và có tầm ảnh
hưởng chính trị lớn.
Các lập luận chính trị cho sự can thiệp
của chính phủ
2. Bảo vệ các ngành công nghiệp có vai trò
quan trọng với an ninh quốc gia – các ngành
công nghiệp liên quan đến quốc phòng
 Hàng không vũ trụ hay vật liệu bán dẫn
Các lập luận chính trị cho sự can thiệp
của chính phủ

3. Biện pháp trả đũa đối với sự cạnh tranh thiếu công bằng từ
phía nước ngoài – khi chính phủ sử dụng hoặc đe doạ sử
dụng biện pháp trả đũa sẽ giúp mở cửa thị trường nước
ngoài
 Nếu chính phủ nước ngoài không chịu nhượng bộ, căng thẳng có
thể leo thang và các rào cản thương mại mới có thể mọc lên
 Chiến lược đầy rủi ro
4. Bảo vệ người tiêu dùng khỏi những sản phẩm không an
toàn – hạn chế/ cấm nhập khẩu
Các lập luận chính trị cho sự can thiệp
của chính phủ
5. Thúc đẩy các mục tiêu của chính sách đối ngoại
– trao các điều kiện thương mại ưu đãi cho quốc
gia mà họ muốn xây dựng quan hệ chặt chẽ
 Chính sách thương mại có thể được sử dụng để trừng
phạt các quốc gia hiếu chiến
Các lập luận chính trị cho sự can thiệp
của chính phủ
6. Bảo vệ nhân quyền ở nước xuất khẩu

7. Bảo vệ môi trường – thương mại quốc tế đi kèm


với sự xuống cấp về chất lượng môi trường
 Hiện tượng nóng lên toàn cầu

 Các quy định về môi trường


Các lập luận kinh tế cho sự can thiệp
của chính phủ
1. Lập luận về ngành công nghiệp non trẻ - hỗ trợ (bằng

thuế/ hạn ngạch/ trợ cấp) các ngành công nghiệp mới

cho đến khi phát triển đủ mạnh để cạnh tranh quốc tế

 Được WTO thừa nhận như là rào cản thương mại tạm thời
Các lập luận kinh tế cho sự can thiệp
của chính phủ
 Câu hỏi: Khi nào thì một ngành công nghiệp trưởng
thành?

 Cho rằng nếu một quốc gia có tiềm năng xây dựng một
vị trí cạnh tranh, các doanh nghiệp tại quốc gia đó nên
có khả năng huy động lượng vốn cần thiết mà không cần
sự trợ giúp từ chính phủ.
Các lập luận kinh tế cho sự can thiệp
của chính phủ
2. Chính sách thương mại chiến lược – lợi thế người dẫn
đầu có thể đóng vai trò quan trọng đối với sự thành
công
 Chính phủ giúp các các doanh nghiệp nội địa có được lợi thế
này

 Chính phủ giúp các doanh nghiệp vượt qua các rào cản để xâm
nhập vào các ngành công nghiệp tại đó doanh nghiệp nước
ngoài đã giành lợi thế người dẫn đầu
Quan điểm xét lại về thương mại tự do

 Theo Paul Krugman, chính sách thương mại chiến lược hướng tới
việc thành lập các doanh nghiệp nội địa có vị trí thống trị trong
ngành CN toàn cầu là một chính sách làm nghèo hàng xóm
 Nước sử dụng chính sách trên có khả năng vấp phải biện pháp trả đũa.

 Ông cho rằng những nhóm lợi ích có vai trò chính trị quan trong
thường tác động đến chính phủ, chính sách thương mại chiến lược
gần như chắc chắn sẽ khống chế bởi các nhóm lợi ích đặc biệt.
Sự phát triển của hệ thống thương
mại thế giới
 Cho đến cuộc Đại suy thoái những năm 1930, hầu hết
các quốc gia đều có mức độ bảo hộ nhất định
 Đạo luật Smoot-Hawley (1930)

 Sau chiến tranh thế giới thứ 2, Hoa Kỳ và các nước


đã nhận ra giá trị của thương mại tự do
 1947, hiệp định đa phương về tự do hoá thương mại GATT
được thành lập
Sự phát triển của hệ thống thương
mại thế giới
 1980 - 1993 các xu hướng bảo hộ mậu dịch
 Các chính sách trọng thương mới, sự thành công kinh
tế của Nhật gây những áp lực chính trị căng thẳng
cho các quốc gia

 Thâm hụt thương mại kéo dài ở Mỹ

 Các nước tăng cường sử dụng hàng rào phi thuế quan
Sự phát triển của hệ thống thương
mại thế giới
Vòng đàm phán Uruguay bắt đầu năm 1986 tập trung vào
1. Dịch vụ và sở hữu trí tuệ
 Các quy tắc GATT được mở rông ngoài hàng hoá chế tạo còn cả
thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ và nông nghiệp

2. Tổ chức thương mại thế giới WTO


 Với hi vọng các cơ chế thực thi đã trao cho WTO sẽ giúp nó hoạt
động hiệu quả hơn trong quá trình giám sát việc tuân thủ các quy tắc
thương mại toàn cầu
Sự phát triển của hệ thống thương
mại thế giới

 The WTO bao học GATT cùng với 2 cơ quan mới


 Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS)

 Mở rộng các hiệp định thương mại tự do sang dịch vụ

 Hiệp định về các khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS)

 Phát triển những quy tắc quốc tế đối với sở hữu trí tuệ
Sự phát triển của hệ thống thương
mại thế giới
 WTO được kỳ vọng là cơ quan bảo vệ và hỗ trợ hiệu quả cho các
giao dịch thương mại tương lai, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ

 Năm 2016 có 164 thành viên

 Cho đến nay các cơ chế giám sát và thực thi của WTO đang thu
được kết quả tích cực

 Hầu hết các nước đã thực thi các khuyến nghị của WTO trong vấn
đề tranh chấp thương mại

 Thu hút các quốc gia phản đối thương mại tự do


Tương lai của WTO
 4 vấn đề được đặt lên hàng đầu trong chương trình nghị sự
hiện tại của WTO
 Sự gia tăng chính sách chống bán phá giá

 Chính sách bảo hộ mậu dịch ở mức cao trong lĩnh vực nông nghiệp

 Thiếu các biện pháp bảo hộ hiệu quả đối với quyền sở hữu trí tuệ ở
nhiều quốc gia

 Các mức thuế vẫn đang cao đối với dịch vụ và hàng hoá phi nông
nghiệp ở nhiều quốc gia
Tương lai của WTO

 Năm 2001, WTO khởi động một vòng đàm phán mới
ở Doha, Qatar

 Chương trình nghị sự bao gồm


 Cắt giảm thuế đối với dịch vụ và hàng hoá công nghiệp

 Loại bỏ dần trợ cấp dành cho các nhà sản xuất nông nghiệp

 Giảm rào cản đầu tư xuyên biên giới

 Hạn chế sử dụng luật chống bán phá giá


Ý nghĩa của rào cản thương mại
đối với các nhà quản trị
Các nhà quản trị cần cân nhắc ảnh hưởng của rào cản thương
mại lên chiến lược kinh doanh của công ty và tác động của
chính sách chính phủ đối với doanh nghiệp

1.Rào cản thương mại tăng chi phí xuất khẩu đến một nước

2.Hạn chế xuất khẩu tự nguyện (VER) có thể hạn chế năng
lực kinh doanh của doanh nghiệp tại một nước từ các địa điểm
bên ngoài nước đó
Ý nghĩa của rào cản thương mại
đối với các nhà quản trị
3. Để tuân theo các quy định về hàm lượng nội địa hoá
một doanh nghiệp có thể phải đưa nhiều hoạt động sản
xuất sang một thị trường nhất định nhiều hơn

=> Các nhà quản trị do đó nên vận động hành lang để có
được thương mại tự do và duy trì áp lực bảo hộ khỏi
việc phải thay đổi chiến lược

You might also like