Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 52

CHẤT ĐIỀU HÒA SINH

TRƯỞNG THỰC VẬT


(NGOÀI 5 CHẤT )VÀ ỨNG
DỤNG
SVTH: Đỗ THị Hoài Thương
Lớp : Sinh học K39
GVHD: Nguyễn Thị Mai Hương
Tổng quan bài thuyết trình
I. Giới thiệu chung
II.Các chất điều hòa sinh trưởng
1. Nhóm BRASSINOSTEROIDS
2. Nhóm JAMONATE (JA)
3. Hexanoic acid, 2-(diethylamino) ethyl
estercitrate
4. Compound Sodium Nitrophenolate
III. Các chất ức chế sinh trưởng
C. Kết luận.
I. Khái niệm
chất hữu cơ
cần thiết

Bên cạnh các chất điều hoà sinh trưởng tự nhiên (được
1 lượng rất nhỏ
tổng hợp ở trong cơ thể thực vật) còn có các chất do con
ngườiChấttổng
điều hợp
hòa nên (gọi là các chất điều hoà sinh trưởng
sinh trưởng thực vật
nhân tạo).
ảnh hưởng
trên các bước

không phải
chất dinh dưỡng
I. GiỚI THIỆU CHUNG
Phân loại

Chất kích thích Chất ức chế sinh


sinh trưởng trưởng

Auxin Gibberellin Cytokinin Axit Abxixic Etylen:

tác động đến tác động đến


tác động đến sự Có vai trò sự rụng lá sự chín của
kéo dài, lớn lên trong phân quả.
của tế bào. chia tế
bào
1. BRASSINOSTEROIDS
• Là nhóm hormone seroid
• Có hơn 70 loại
• Có vai trò quan trọng nhất là brassinolide (BL)
• Có vai trò quan trọng trong sự phát triển của cây
• Được tìm thấy trong hơn 27 loài giống cây trồng,
cũng như tảo xanh và rêu
• Tham gia vào sự phát triển, biệt hóa không bào ,
sinh sản và đáp ứng các điều kiện bất lợi
1. BRASSINOSTEROIDS
Cấu tạo
Thúc đẩy sự sinh
trưởng.

Ảnh hưởng đến các


quá trình phát triển
khác nhau
Vai trò sinh lý
của Làm tăng sức đề
brassinosteroi kháng cho thực vật
ds chống lại các stress vô
cơ.

Được xem như các


hormone thực vật có
các ảnh hưởng nhiều
hướng
 Vai trò của BRs trong quá trình sinh trưởng

Ảnh hưởng đến sự phân Ảnh hưởng đến sự mở rộng vách tế


chia tế bào bào

24- Brassinolide
làm tăng tỷ lệ
epibrassinolide
phân chia tế Brassinolide, 24-epibrassinolide and 28-
làm tăng sự
bào ở lục lạp lá homobrassinolide thúc đẩy sự nảy mầm của
phân chia tế của Petunia hạt đậu phụng
bào hybrida
 Vai trò của BRs trong các quá trình phát triển
Sự ra hoa
Sự lão hóa

• 24-epiBL thúc đẩy sự lão hóa (He và cs., 1996).


• BRs có thể hoạt động thông qua oxy hoạt hóa “activated
oxygen”. Tất cả các ảnh hưởng đến sự phát triển là do sự biểu
hiện gene gây ra và BL có thể gây ra sự tổng hợp các peptide
đặc biệt(Clouse 1997).
• BRs ở nồng độ nanog là các nhân tố chính điều hòa cistron
ribosome, “kích thích nhân lớn lên và thay đổi hình thái”.
 Đáp ứng với stress
 Shock nhiệt
• Nhúng hạt lúa và mạ lúa non khi có 2 lá vào dd BL có nồng độ
từ 0,001 đến 0,0001 ppm giúp mạ chịu lạnh tốt
• Phun hoặc nhúng cây dưa leo con và cây cà phối với BL ở giai
đoạn trổ hoa cũng giúp chúng gia tăng tính chịu lạnh
• BL có thể làm gia tăng hàm lượng diệp lục tố trong lá bắp khi
được xử lý nhiệt độ ở 180 độ C
• Các brassinosteroid còn làm tăng sức chống chịu với nhiệt độ
cao của lá lúa mì và đồng cỏ. Sự chịu đựng của thực vật với
nhiệt độ cao là do sự cung cấp các brassinosteroid làm xuất hiện
sự tổng hợp các polypeptid mới chịu đựng được nhiệt độ cao.
 Đáp ứng với stress
 Hạn hán
• Cây lúa mì khi gặp hạn hán người ta xử lí 28-homoBL làm tăng protein hòa
tan và thành phần nước tương quan, làm giảm sự vận chuyển ion. Việc
cung cấp các brassinosteroid còn làm tăng sức chịu đựng với các stress hạn
hán ở cây củ cải đường
 Ngập úng
• Xử lí 24-epiBL làm tăng sự sinh trưởng của câu đậu xanh, và làm tăng tại
chỗ hàm lượng nước tương quan, khi bị ngập nước, 24-epiBL làm giảm tỉ
lệ thoát hơi nước qua lỗ khí trong cây lúa miến
 Chịu mặn
• Cải thiện sức chịu mặn dưới 50 mM NaCl sau khi xử lí BR được xác định ở
cây lúa. Ở 150 mM NaCl, nó làm tăng tỉ lệ nảy mầm của Eucalyptus
camaldulensis. Các brassinosteroid còn có khả năng chống lại ảnh hưởng
ức chế do độ mặn gây ra đối với sự sinh trưởng của cây đậu phụng.Ở
Eucalyptus camaldulensis, việc xử lý hạt bằng 24-epibrassinolide làm tăng
sự nảy mầm của hạt dưới điều kiện mặn.
 Các ảnh hưởng khác
• Kích thích ra rễ trên đoạn thân cắt của cây vân sam
• Brassinolide làm chậm sự rụng lá của Citrus.
• Sự cung cấp các brassinosteroid làm tăng nốt sần và sự cố
định nitơ của cây đậu phụng.
• Tăng năng suất và sản lượng dưa hấu giảm rụng hoa non
ở nho, làm trái nhanh chín ngăn chặn sự nảy mầm sớm ở
khoai tây
• Cây trồng ở đất nhiễm kim loại nặng và mảnh vụn phóng
xạ được xử lí BR kết hợp phân bón sẽ làm giảm sự tích
lũy kim loại nặng trong nông sảnỞ cây vân sam việc xử lí
BR làm giảm sự úa vàng ở giai đoạn cây non trong môi
trường nước với nồng độ Mg thấp
Ứng dụng đối với cây trồng của
Brassinolide

• Hiện tại ứng dụng của Lactone


Brassinolide trong sản xuất là phụ chế
phẩm, dùng để ngâm giống của lúa mì để
thúc đẩy sự sinh trưởng của bộ rễ; dùng
để tăng cường sự quang hợp của ngô,
nâng cao sản lượng, dùng để giữ hoa, giữ
quả, cải thiện chất lượng và tăng thêm số
lượng quả của dưa chuột, cà chua, ớt
xanh, cây đậu, khoai tây,…
2. JAMONATE (JA)
• Là một nhóm đặc biệt của những hợp chất cyclopentanone với
hoạt tính tương tự như jasmonic acid và methyl ester

• Được phát hiện trong 206 loài thực vật đại diện cho 150 họ
gồm dương xỉ, rêu và nấm cho thấy rằng chúng phân phối rộng
trong giới thực vật.
2. JAMONATE (JA)
Sinh tổng hợp, chuyển hoá và vận chuyển jasmonate

Sơ đồ sinh tổng hợp jasmonate


từ linolenic acid
JAMONATE (JA)
Những ảnh hưởng sinh lý của jasmonate
• Ảnh hưởng ức chế sự sinh trưởng theo chiều dọc của
cây con, …………….
• JA cũng có ảnh hưởng kích thích hay gây cảm ứng trên
sự vươn dài của hom mía, sự phân hoá trong mô nuôi
cấy, sự tạo thành rễ bất định, …………..
• Protein sinh ra bởi jasmonic acid là protein dự trữ
trong đậu nành, chất ức chế proteinase gây ra do vết
thương của cà chua và khoai tây (Farmer và Ryan
1992), protein dự trữ trong hột và protein màng thể
dầu (oleosins).
3. Hexanoic acid, 2-(diethylamino)
ethyl estercitrate
Tính chất lý hóa của DA-6

• Thành phần của DA-6 là: 2-(diethylamino) ethyl estercitrate,


bề ngoài màu trắng hoặc dạng bột màu vàng, có cảm giác
chứa nhiều dầu béo.
• Công thức phân tử: C18H33NO8
• Phân tử lượng: 391.3
• Độ hòa tan: dễ tan trong nước, rượu và cồn, ổn định ở nhiệt
độ trong phòng, bản thân thuộc vật chất trung tính, ổn định
trong điều kiện axit hoặc trung tính.
• Ở trong dung dịch kiềm tính (PH > 8) hoạt tính hạ thấp, hàm
lượng thấp xuống, không thích hợp phối trộn với các loại
thuốc nông dược có tính kiềm và phân bón hỗn hợp để tránh
ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc, sản phẩm này không
độc, không ô nhiễm, an toàn đối với người và động thực vật.
Hoạt tính sinh lý của DA-6

1. . Thúc tiến sự phân chia và kéo dài của tế bào, tăng nhanh tốc độ
sinh trưởng phân hóa của điểm sinh trưởng, thúc đẩy sự mọc
mầm hạt giống, đẻ nhánh và phân nhánh.
2. Nâng cao hoạt tính của peroxidase và nitrate reductase, nâng cao
hàm lượng và tốc độ quang hợp của yếu tố diệp lục, trì hoãn sự
suy yếu lão hóa của cây cối.
3. . Nâng cao khả năng trao đổi luân phiên của đạm và cacbon, thúc
đẩy sự sinh trưởng của bộ rễ, thân cây và lá cây, phân hóa đẻ
nhánh ra hoa, kích thích sớm có nụ và nở hoa, nâng cao tỷ lệ tạo
quả, thúc đẩy sự trưởng thành của cây trồng.
4. Gien hoạt hóa tốt phát huy đầy đủ các tác dụng, cường hóa phòng
chống và kháng lại cơ chế cấu tạo tính năng và mối qua lại của
các chất hữu cơ, ngược lại cũng có thể đâm chồi phát triển và
trưởng thành mạnh mẽ, nâng cao sản lượng, cải thiện chất lượng.
5. Có hiệu quả đặc biệt đối với việc chữa trị bệnh khô héo thui chột,
bệnh ngộ độc.
ứng dụng
• DA-6 sử dụng rộng rãi trong các loại cây trồng nông
nghiệp, nấm ăn, hoa cỏ, nguyên liệu thuốc, có thể
ngâm giống, tưới gốc và phun lá.
• DA-6 có thể trực tiếp làm thành thuốc bột, thuốc nước,
thuốc viên, bao con nhộng, phối chế thành dầu sữa và
thuốc dung dịch (có thể dùng trước tỷ lệ của DA-6 với
Methyl alcohol 1:3-4, chế thành dùng dịch gốc, sau đó
cho vào).
• DA-6 có thể dùng để bồi dưỡng tổ chức, thúc đẩy sự
phân hóa, đồng thời còn có thể nâng cao hàm lượng
của Taxol, Synthetic gutta percha, có hàm lượng hữu
hiệu trong thuốc thảo dược, ngoài ra, còn có thể làm
chất phụ gia để thúc đẩy sự mọc mầm và giúp cho
mầm khỏe.
4. Compound Sodium
Nitrophenolate
Thành phần hóa học của Compound
Sodium Nitrophenolate.

1/ Sodium 5-nitroguaiacolate.
2/ Sodium ortho-nitrophenolate.
3/ Sodium para-nitrophenolate.
Thành phần hóa học của Compound
Sodium Nitrophenolate.
• Sodium 5-
nitroguaiacolate: hình
dạng bề ngoài là dạng
tinh thể dạng miếng màu
đỏ quýt, nóng chảy ở
105-1060C (axit tự do
phân ly), dễ tan trong
nước, có thể tan trong
các dung môi hữu cơ
như: Methyl alcohol, Ethyl
alcohol, axeton,….Bảo
quản ở nhiệt độ thường
Thành phần hóa học của Compound
Sodium Nitrophenolate.
• Sodium ortho-
nitrophenolate: hình dạng
bề ngoài là dạng tinh thể
kim màu đỏ, có mùi oxit
cacbon hương thơm đặc
thù, nóng chảy ở 44,9oC (
axit trạng thái phân ly), dễ
tan trong nước, có thể
tan trong các dung môi
hữu cơ như: Methyl
alcohol, Ethyl alcohol,
axeton,….Bảo quản ở
nhiệt độ thường.
Thành phần hóa học của Compound
Sodium Nitrophenolate.
• Sodium para-
nitrophenolate: hình
dạng bề ngoài là tinh
thể màu vàng không
mùi, nóng chảy ở 113o-
114oC, dễ tan trong
nước, có thể tan trong
các dung môi hữu cơ
như: Methyl alcohol,
Ethyl alcohol,
axeton,….Bảo quản ở
nhiệt độ thường.
ưu điểm lớn của Compound Sodium
Nitrophenolate.
1. Kích thích thực vật hấp thụ cùng một lúc nhiều loại thành
phần dinh dưỡng, có tác dụng loại bỏ sức đề kháng kém
giữa các thành phần dinh dưỡng trong phân bón.
2. Nâng cao sức sống cho khóm cây, kích thích sự cần thiết
phân bón mà cây trồng cần có, ngăn chặn sự suy yếu của
cây trồng.
3. Hoá giải loại bỏ hiệu ứng ranh giới PH, thay đổi độ kiềm
axit, giúp cho cây trồng ở điều kiện môi trường axit kiềm
thích hợp thì có thể biến phân bón vô cơ thành phân bón
hữu cơ, khắc phục chứng chán ngán phân vô cơ, khiến cây
trồng trở nên yêu thích hấp thụ.
4. Tăng khả năng tự thẩm thấu phân bón vào bên trong thân
cây trồng.
5. Tăng tốc độ hấp thụ phân bón của cây trông, kích thích cây
trồng không kéo dài thời gian hấp thụ phân.
Tác dụng của Compound Sodium
Nitrophenolate
• Compound Sodium Nitrophenolate: thích hợp dùng cho tất cả cây trồng
nông nghiệp (Phân bón lá, Phân hỗn hợp, phân tưới, phân bón lót,….Thích
hợp dùng cho các thời gian khác nhau.
• - Khi cho vào sử dụng trong phân bón, thì không cần công nghệ sản xuất
phức tạp, không kể là phân bón lá, phân tưới, phân dạng rắn, phân dạng
dung dịch, chất diệt nấm côn trùng,... thì chỉ cần cho một lượng đồng đều
thì hiệu quả sẽ thần kỳ như nhau.
• Dùng lượng ít: Tính theo mỗi 1ha: Phun qua lá 3g; Tưới gốc 12g; Phân hỗn
hợp bón gốc 90g.
• Hàm lượng cao: Các loại thành phần hữu hiệu hàm lượng có thể đạt 98%,
không có bất cứ tạp chất có hại nào, sử dụng an toàn.
• Tính hiệu quả rộng rãi: sau khi sử dụng Compound Sodium Nitrophenolate
thì không cần phải cho thêm bất cứ chất tăng hiệu quả loại tương tự nào
khác.
• Tính hiệu quả nhanh: Ở nhiệt độ trên 30oC, trong 24 giờ thì có thể nhìn thấy
được hiệu quả, trên 25oC và trên 48 giờ lại thấy hiệu quả rõ rệt hơn.
1. Các chất có bản chất phenol

• Các chất có bản chất phenol trong cây là sản phẩm


trao đổi chất ,có tác dụng ức chế trao đổi chất và ức
chế sinh trưởng của cây .Trong cay chúng thường ở
dạng liên kết với glucid tạo nên các glucozid làm mất
tác dụng ưc chế của nó.Khi ở trạng thái tự do chúng
có tác dụng ức chế các quá trình trao đổi chất trong
cây .
• Nhóm các chất có bản chất phenol bao gồm nhiều
chất khác nhau .Các đại diện của nhóm này gồm các
chất sau :acid paoxybenzoic, ugron ,kumarin ,acid
salixilic ,acid coric...
• Vai trò sinh lý :
+ Là hoạt hóa enzim phân hủy auxin AIA-oxidase làm
giảm lượng auxin trong cây ,do đó làm kìm hãm sự
giãn của tế bào và ức chế sự sinh trưởng của các cơ
quan bộ phận trong cây .
+Xúc tiến hình thành lignin làm thành tế bào hoá gổ
nhanh .
+Cùng với acid abcisic các chất có bản chất phenol ảnh
hưởng đến sự ngủ nghỉ của cây ,ức chế sự nảy chồi
của cây ....Tuy nhiên sự kìm hãm của chúng đối với sự
sinh trưởng của cây không có ý nghĩa quyết định.
• Acid salicilic( C7H6O3)

Kumarin(C9H6O2)
2. CHẤT DIỆT CỎ
• Chất diệt cỏ có tác dụng phá hoại các màng tế
bào và màng sinh chất, ức chế quang hợp, xáo
trộn quá trình sinh trưởng, ngừng trệ quá
trình phân bào, ngăn cản các quá trình sinh
tổng hợp của cỏ, còn cây trồng khác không bị
hại.
Công thức cấu tạo

2,4D acid
• 2,4-D là thuốc diệt cỏ được tổng hợp từ các auxin, là thuốc
diệt cỏ lá rộng ở các đồng cỏ.
• Hiện nay chủ yếu 2,4-D được sử dụng trong những hỗn hợp
pha trộn với các loại thuốc diệt cỏ khác.
• Nó đang được sử dụng rộng rãi trên khắp thế giới. Chỉ tính
riêng tại Mỹ, 2,4-D là chất diệt cỏ thông dụng đứng hàng thứ
ba.
Công thức cấu tạo
• 2,4,5-Trichlorophenoxyacetic acid (2,4,5-T) là loại thuốc diệt
cỏ được sử dụng rộng rãi cho tới năm 1970 thì bị cấm ử dụng.
• Bản thân 2,4,5 T chỉ là một chất độc vừa phải.Tuy nhiên trong
quá trình sản xuất 2,4,5 T đã sản sinh ra một lượng TCDD-đây
là một chất vô cùng độc hại đối với con người.
• Các sản phẩm và những hóa chất khác không phải là thuốc diệt
cỏ, có khả năng chứa độc chất TCDD lần lượt bị rút ra khỏi thị
trường.
Công thức cấu tạo

Dicamba
• Dicamba là một thuốc diệt cỏ đối với các cây hàng năm và
cây lâu năm.
• Nó được dùng để hạn chế cây bàn chải và cây dương xỉ trong
đồng cỏ.
• Dicamba là vừa là chất độc nếu uống và hơi độc do hít hay tiếp
xúc với da .
• Các triệu chứng ngộ độc với dicamba bao gồm: chán ăn, nôn,
yếu cơ, làm chậm nhịp tim, khó thở, ảnh hưởng hệ thống thần
kinh trung ương da xanh hơn, kích ứng mũi , phổi, và mất
giọng.
Công thức cấu tạo

Pichloram
• Là một chất diệt cỏ được sử dụng diệt cỏ đối với cây thân
gỗ .
• Pichloram có thể được rải trên lá hoặc tiêm vào thân hoặc
bón sâu vào đất nơi vùng rễ. Sau khi hấp thu bởi các tán lá,
thân cây, hoặc rễ, picloram được vận chuyển đến cả cây.
2. ACEP ( Acid chlo ethyl-phosphoric)

• Các chế phẩm của ACEP có tên là Ethrel hay


Ethephon .
• ACEP ức chế sinh trưởng chiều cao của cây và tăng sự phân
cành, kích thích sự chín của thuốc lá, màu sắc đẹp và phẩm
chất thuốc lá tăng.
Ethrel còn tăng sự tiết nhựa mủ cao su, tăng tỷ lệ hoa cái ở bầu
bí. Khi gặp nước, ethrel chuyển thành etylen – một hormon có
vai trò chính trong quá trình chín của quả nên khi phun vào
cây, quả, ethrel xâm nhập vào tế bào bị nước có trong tế bào
phân hủy thành etylen theo phản ứng.
• Tuy ethrel không phải là một chất “cực độc” hay “cực nguy
hiểm” như một số thông tin gần đây nhưng có những độc tính
nhất định.
• Do đặc tính kích thích sự ra hoa của một số thực vật, etylen,
ethrel và các chất tương tự (axetylen) được sử dụng trong
trồng trọt để kích thích dứa, xoài ra hoa trái vụ, tăng thêm một
vụ thu hoạch mà kết quả là những loại quả trái mùa gần đây đã
xuất hiện với chất lượng ngon không kém chính vụ.

Chế phẩm Ethrel Chế phẩm Ethephon


3 . B9
• B9 là một dạng bột trắng hòa tan trong
Công thức cấu tạo
nước.
• Nó được sử dụng như là một chất điều
hòa tăng trưởng, trong đó kiểm soát sự
tăng trưởng quá mức của cây song tử
điệp.
B9 có những ứng dụng dưới đây:
Ngăn cản sự tăng chiều dài quá mức của
cây dây leo.
Kéo dài cuộc sống của hoa và làm cho
hoa đẹp hơn.
Tăng năng suất của khoai tây, đậu phộng
và các loài thực vật .
Kiểm soát sự tăng trưởng sinh dưỡng và
sinh sản của cây ăn quả như táo,anh đào, Chế phẩm B9
xuân đào, đào và lê.
Thực trạng sử dụng các chất kích thích sinh
trưởng ở Việt Nam

Các chất kích thích sinh trưởng thực vật được sử


dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp để tăng
năng suất.
Tuy nhiên do chạy theo lợi nhuận mà dẫn đến tình
trạng lạm dụng quá mức các chất kích thích sinh
trưởng gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
Tình trạng sử dụng thuốc nhập lậu từ Trung Quốc và
thuốc không rõ nguồn gốc ,không nằm trong danh
mục cho phép của bộ y tế còn phổ biến.
Không sử dụng theo đúng hướng dẫn và theo khuyến
cáo.
1 3 Ảnh 1: Một lọ thuốc pha với nước
có thể ngâm hàng trăm cân đu đủ
xanh

Ảnh 2: Những lọ thuốc kích thích


2 hoa quả chín nhanh

Ảnh 3: Đu đủ được ngâm thuốc


kích thích ủ đầy cả hiên nhà
một người dân ở Thu Quế

Ảnh 4: Hóa chất Ethrel có thể gây


ngộ độc đường miệng
Một số hình ảnh về thực trạng sử dụng các chất
kích thích sinh trưởng
Kết luận
• Các chất kích thích sinh trưởng có hiệu quả rất rõ rệt đối với
quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng
• Việc sử dụng các chất kích thích trên có nhiều ý nghĩa trong
sản xuất nông nghiệp, mặc dù vậy cũng không nên lạm dụng
quá mức.
• Tuy nhiên tác dụng của chúng vẫn chưa được hiểu rõ hết cần
có các hướng nghiên cứu mới về tác dụng của các chất kích
thích sinh trưởng này.

You might also like