Professional Documents
Culture Documents
B5- Chương 5- Một số thành tố vhvn
B5- Chương 5- Một số thành tố vhvn
B5- Chương 5- Một số thành tố vhvn
MỘT SỐ THÀNH TỐ CƠ
BẢN CỦA VĂN HOÁ VN
1. VĂN HÓA ĐỜI SỐNG
VẬT CHẤT
1.1. VH ƯX VỚI MTTN
1.2. VH TỔ CHỨC ĐỜI
SỐNG TẬP THỂ
- Tổ chức nông thôn
- Tổ chức Nước
- Tổ chức đô thị
Là đơn vị cư
trú trên 1 vùng
đất của cư
dân
Làng
Khi NN ra đời,
Xuất hiện từ làng là 1 đơn
trước khi có vị hành chính
Nhà nước cơ sở
Người
trồng lúa
Nghề Làng
trồng lúa trồng lúa
Làng
Việt
Các nguyên tắc tổ chức Làng
a. Theo huyết thống: làng là nơi ở
của một dòng họ hay vài ba dòng
họ lớn, tên làng thường là tên họ.
Đặc điểm:
+ đoàn kết, đùm bọc nhau, có tôn
ti trật tự theo thứ bậc.
+ Tạo ra thói gia trưởng, bảo thủ
b. Theo địa vực
-Làng gồm những người sống cùng trên
một khu vực thuộc các dòng họ khác
nhau; Có quan hệ láng giềng gắn bó, hỗ
trợ lẫn nhau
Lại
Dân
+ Truyền thống nông nghiệp và trọng văn
khiến cho : Sĩ và Nông được coi trọng nhất:
Nhất sĩ nhì nông, hết gạo chạy rông,
nhất nông nhì sĩ
Bài tập
thế giới
Chư hầu
Khanh đại
phu
Sĩ
Thứ dân
儒
人:người
需: cần
- Người sáng lập: Khổng Tử (551
Tcn- 479 Tcn)
-Kinh điển: Ngũ kinh và Tứ thư .
NỘI DUNG CƠ BẢN
- Với việc cai trị:
+ Chính danh: làm đúng bổn
phận, chức phận
+ Nhân trị: yêu người, cai trị
bằng lòng Nhân (仁)
-Với cá nhân: Tu thân- tề gia- trị quốc-
bình thiên hạ
+Đạt đạo: đứng ở giữa, dung hòa các
mqh: Vua- tôi; cha-con; chồng- vợ;
anh-em; bạn bè
+ Đạt tài: am tường Thi- Thư- Lễ- Nhạc;
+ Đạt Đức: có đủ 5 đức: Nhân nghĩa lễ
trí tín
Cách tu thân: tự tu, tự tỉnh
Thánh nhân
(Bậc hiền giả, thể
hiện và chuyển giao
chân lý minh triết.
Quân tử
Người cao nhã, kẻ phấn
đấu để làm điều chân
chính.
Tiểu nhân
kẻ “hèn mọn”, hành động không
màng tới đạo đức.
NHO GIÁO Ở VIỆT NAM
+ Du nhập từ đầu CN nhưng người Việt lạnh
nhạt, chối từ.
+ Thời Lý: do nhu cầu củng cố vương triều,
Nho giáo chính thức được tiếp nhận
Năm1070: lập Văn Miếu ; năm1075: mở
khoa thi đầu tiên; Năm 1076: lập Quốc Tử
Giám Nho giáo ở Việt Nam chủ yếu là
Hán Nho và Tống Nho
+ Hậu Lê: quốc giáo
ĐẶC ĐIỂM
-Nhà nước phong kiến khai thác tính chất
cứng rắn, quan niệm về trật tự XH để:
+ Tổ chức và quản lý đất nước;
+ Tổ chức thi cử chọn hiền tài
+ hệ thống các quan niệm về tu dưỡng đạo đức:
Nhân- Hiếu- Lễ…
-Nho giáo được biến đổi cho phù hợp với lối
sống Việt:
+ coi trọng hạt nhân dân chủ;
+ Trung với nước hiếu với dân
+ Lấy dân làm gốc
ĐẠO GIÁO VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM
a. Đạo gia: do Lão Tử sáng lập
- Nội dung: Đạo - Đức
+ Đạo: khởi nguyên của vạn vật, là cái tự
nhiên sẵn có; Đạo sinh một, một sinh
hai, hai sinh ba, ba sinh vạn vật
“Vạn vật trong trời đất sinh từ hữu, hữu
sinh từ Vô. Hữu Vô đều từ Thiên Đạo”
(Đạo Đức kinh).
+ Đức: là biểu hiện cụ thể của Đạo
trong từng sự vật, làm cho vật nào ra
vật ấy và tồn tại được trong vũ trụ
+ MQH giữa Đạo- Đức:
Đạo là cái yên tĩnh, vô hình-Đức là cái
động hữu hình, bề ngoài của Đạo;
Đạo là bản chất của vũ trụ- Đức là sự
cấu tạo và tồn tại của vũ trụ
Nhân sinh quan: “Vô vi”
- “phải làm sao cho thuận với tự
nhiên, hợp với tự nhiên”.
- “Vô vi là hòa nhập với tự
nhiên, tránh sự thái quá. Thái
quá thì kết quả tồi tệ, thà rằng
không làm còn hơn!”
Đạo giáo
- ra đời cuối TK II từ thần bí hóa Đạo
gia.
- Gồm có 2 phái:+ Đạo giáo thần tiên: tu
để trường thọ, để trở thành thần tiên bằng
thuốc trường sinh (luyện Đan) và luyện
khí công, tập võ nghệ.
+ Đạo giáo phù thủy:
dùng pháp thuật, bùa chú, phương thuật
để tu luyện
ĐẠO GIÁO Ở VIỆT NAM
- du nhập vào VN cuối thế kỉ II
- Mau chóng được tiếp nhận, vì phù
hợp với nhiều tín ngưỡng dân gian
Việt Nam. Các nhà sư Đạo Phật (Ấn
Độ) cũng phải học thêm ma thuật và
trị bệnh để dễ truyền bá đạo Phật.
- Đạo giáo phù thủy truyền lan nhanh
hơn Đạo thần tiên.
-Thờ 2 nhóm thần linh:
+ Nhóm thần ngoại lai (Ngọc Đế, Thái
Thượng Lão Quân, thần Trấn Vũ, Quan Thánh
(Quan Công)
+ Nhóm thần bản địa (Đức Thánh Trần, Bà
Chúa Liễu, Thần độc cước…).
- Đạo giáo thần tiên ở Việt Nam thiên về “nội
tu”(còn ở Nam Trung Hoa thiên về ngoại
dưỡng: luyện thuốc trường sinh).
- Chử Đồng Tử được coi là ông tổ của Đạo
giáo VN
ĐẶC ĐIỂM TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM
1.VN là 1 quốc gia đa tôn giáo, tín ngưỡng
2.Các tôn giáo, tín ngưỡng đan xen và
hoà đồng, không có kỳ thị, tranh chấp và
xung đột
3.Tôn giáo VN mang đậm tính tổng hợp và
tính linh hoạt
4. Khuynh hướng đề cao phụ nữ;
Kitô giáo
- Là tôn giáo thờ chúa Trời và chúa Jesus
Christ
Bao gồm: Công giáo Lamã (Thiên chúa giáo);
Đạo Tin Lành; Chính thống giáo
+Thế giới quan: Chúa Trời sáng tạo ra muôn
loài
+Nhân sinh quan: đề cao tư tưởng Bác ái: yêu
thương tất cả mọi người
Du nhập vào Việt Nam ở khoảng thế kỷ 16.
Hiện nay có khoảng 5 triệu tín đồ Công giáo
và nửa triệu tín đồ Tin Lành ở VN.
2.3 Phong tục
2.3.1. Phong tục hôn nhân:
- Trước hết phải vì quyền lợi của cộng
đồng, tập thể: quyền lợi của gia tộc,
dòng họ và quyền lợi của làng xã
+ Với gia tộc: nhằm tăng thêm nguồn
nhân lực và duy trì nòi giống
+ Với làng xã: đảm bảo sự ổn định của
làng xã thông qua tục nộp “cheo”
-Lễ Nạp thái (kén chọn)
- Lễ Vấn danh (hỏi tên tuổi và
ngày sinh tháng đẻ của cô gái)
- Lễ Nạp cát (so tuổi của 2 người)
- Lễ Nạp tệ (ăn-hỏi)
- Lễ Thỉnh kỳ(xin cưới)
- Lễ Thân nghênh hay Nghênh
hôn (lễ cưới).
- Lễ Lại mặt
2.3.2. TANG MA
-Tục lệ tang ma đa dạng, song bao trùm lên
tất cả là sự ảnh hưởng sâu sắc của triết lý
Âm dương, Ngũ hành:
+ màu sắc: màu trắng- là màu của phương
Tây theo Ngũ hành
+ mọi thứ liên quan đến người chết đều phải
là số chẵn: lạy 2 hoặc 4 lạy…
+ Tục cúng bát cơm, quả trứng: bùi
nhùi tượng trưng cho thế giới hỗn mang,
trong hỗn mang hình thành nên thái cực
(tượng trưng bằng bát cơm), thái cực
sinh ra lưỡng nghi (tượng trưng bằng
đôi đũa), có lưỡng nghi (âm dương) là
có sự sống (tượng trưng bằng quả trứng)
+ Gậy chống: tang cha dùng gậy
tre, vì thân tre tròn, ruột rỗng là
biểu tượng dương. Tang mẹ dùng
gậy vông, vì gỗ vông đặc, được
đẽo thành hình vuông là biểu
tượng âm.
1 SỐ NGHI LỄ
- Lễ chiêu hồn:
-Lễ đặt tên cúng cơm (tên hèm)
-Lễ phạn hàm: bỏ một nhúm gạo nếp và ba
đồng tiền vào miệng
- Rắc các thỏi vàng giấy làm lộ phí cho ma
quỷ để chúng khỏi quấy nhiễu và người chết
nhớ đường về nhà.
2.3.3 LỄ HỘI VÀ LỄ TẾT
a. Lễ hội:
- Thời gian: Xuân- Thu nhị kỳ
-Nội dung: +phần Lễ (phần “thiêng”): là
những nghi thức cúng tế thần linh.
+phần Hội (phần “tục”): là
những trò chơi dân gian giải trí phản
ánh đời sống nông nghiệp lúa nước:
ném pháo đất, thả diều, đánh đu...
- Phân loại:
+ Lễ hội liên quan đến môi
trường tự nhiên.
+ Lễ hội liên quan đến môi
trường xã hội.
+Lễ hội liên quan đến đời
sống tôn giáo, tín ngưỡng
.
- Theo Quyết định số 39/2001/QĐ-
BVHTT : 4 loại lễ hội
+ Lễ hội dân gian
+ Lễ hội lịch sử cách mạng
+ Lễ hội tôn giáo
+ Lễ hội du nhập từ nước ngoài vào
Việt Nam.
Hiện nay, Việt Nam có 7.966 lễ hội.
Trong đó:
+ 7.039 lễ hội dân gian, chiếm 88,36%;
+ 332 lễ hội lịch sử cách mạng, chiếm
4,16%;
+ 544 lễ hội tôn giáo, chiếm 6,82%;
+ 10 lễ hội du nhập từ nước ngoài vào,
chiếm 0,12%;
+ 40 lễ hội khác, chiếm 0,50%.
b. LỄ TẾT
-Phân bố theo thời gian, tính theo
Âm lịch.
- Nội dung: 2 phần: Lễ và Tết.
+ Lễ: Nghi thức cúng tế Tổ tiên
+ Tết: ăn uống, vui chơi
Tết Nguyên Đán (Tết Cả , 1/1 Âm lịch);
Tết Nguyên Tiêu (Tết thượng nguyên, 15/1);
Tết Hàn thực (3/ 3);
Tết Đoan Ngọ (Tết Đoan dương5 / 5);
Tết Ngâu (7/7);
Tết Rằm tháng 7 (Tết trung nguyên) hay Tết Xá tội
vong nhân, Tết Vu lan;
Tết Trung Thu (15/7); Tết Trùng Cửu (9/9);
Tết cơm mới (Tết Hạ nguyên, 15/10)
Tết ông Táo (23/ tháng Chạp);
2.3.4. VĂN HÓA GIAO TIẾP
- Xét về thái độ: vừa thích giao
tiếp vừa rụt rè .
-Với đối tượng giao tiếp: ưa quan
sát, đánh giá, tìm hiểu đối tượng.
- Cách thức giao tiếp: ý tứ, tế nhị,
có lối nói vòng vo nên hay do dự,
thiếu tính quyết đoán
- Xét về quan hệ giao tiếp: lấy
tình cảm làm nguyên tắc ứng
xử.
-Xét về chủ thể: trọng danh
dự và sợ tiếng đồn đại (vừa là
ưu điểm cũng vừa là nhược
điểm)
- Hệ thống nghi thức lời nói: đa dạng.
+ Hệ thống xưng hô phong phú, “xưng khiêm hô tôn”;
có tính chất thân mật hóa, cụ thể hóa (không có cái
“tôi” chung chung), tính xã hội hóa (tính cộng đồng),
tính đa nghĩa (tính tổng hợp).
+ Đa dạng các cách nói lịch sự
+ Nghi thức chào hỏi: phân biệt kỹ các lời chào theo
quan hệ xã hội, theo không gian và theo sắc thái tình
cảm
2.3.5 NGHỆ THUẬT NGÔN TỪ
- Giàu tính biểu trưng:sử dụng
câu từ khát quát hoá, ước lệ hóa
với cấu trúc cân đối
-VD: ngàn cân/ ba thu/ ba phải/
năm bè, bảy mối/….
-Giàu tính biểu cảm:
+ Giàu thanh điệu
+ Hệ thống từ láy phong phú
+ Hay dùng cấu trúc “iếc hóa”
+ Thiên về bộc lộ tình cảm,
thái độ hơn là truyền đạt một
thông tin chuẩn xác
Thơ ca phát triển hơn văn
xuôi
-Tính động và linh hoạt
+ thường dùng cấu trúc động
từ và câu chủ động. Nghĩa là
quan tâm đến “người nói”, chủ
ngữ hơn là tân ngữ.
VD: Huy was punished by the
teacher;
These chairs were made by
Hang
TA:
+ Thank you for your coming.
+ Never forgetting these small
details made him a good secret
agent
TV:
+ Cảm ơn anh đã tới chơi
+ Anh ta không bao giờ quên
những chi tiết nhỏ nhặt nên đã
trở thành 1 điệp viên tài giỏi.
Ngữ pháp linh hoạt, uyển chuyển:
+ câu không ngôi, không thời,
không thể:
Trèo cao/ngã đau
gần mực thì đen, gần đèn thì rạng
Đây đi đây đây!
+ Coi trọng phương thức trật tự
từ, phương thức hư từ, phương
thức ngữ điệu
tạo ra nhiều câu cùng có nội
dung thông báo cơ bản như
nhau nhưng khác nhau về sắc
thái biểu cảm.
Ăn cơm không được hút thuốc lá