Chương 3 Con mắt giản đồ Cấu tạo của mắt Khả năng khúc xạ của giác mạc
• Ánh sáng vào mắt
khúc xạ chủ yếu khi qua mặt cầu khúc xạ tạo bởi giác mạc ngăn cách không khí và thủy dịch. Độ tụ của “giác mạc” không đổi = 40 45 diopter Khả năng khúc xạ của thủy tinh thể
• Thủy tinh thể là
thấu kính hội tụ vì hai phía tiếp giáp thủy dịch và dịch kính có chiết suất nhỏ hơn nó. Độ tụ thủy tinh thể thay đổi được = 12 14 diopter Phân bố độ sâu tiền phòng ở người trẻ
• Độ sâu tiền phòng (ACD) là khoảng cách giữa
mặt sau giác mạc và đỉnh của mặt trước thể thủy tinh.
• Độ sâu tiền phòng thay đổi 2.7 – 4.5mm
với giá trị trung bình là khoảng 3.45 mm. Chiết suất các dịch trong mắt
Thủy tinh thể n = 1,43
Dịch kính n = 1,36
Thủy dịch n = 1,33
Thể thủy tinh – Các bán kính cong Hình cắt quang học thể thủy tinh Mắt người trẻ bình thường Thể thủy tinh Giác mạc
Thể thủy tinh đục Giác mạc
Chiết suất của thể thủy tinh • Chiết suất thay đổi từ mặt ngoài vào trung tâm thể thủy tinh. • Tốc độ thay đổi khác nhau theo tuổi. • So với thể thủy tinh có chiết suất đồng nhất, sự chênh lệch chiết suất này dẫn đến tổng công suất lớn hơn và giảm độ cầu sai. Chiết suất của các môi trường của mắt
• Chiết suất của các môi trường của mắt
không thể đo được chính xác ở mắt người sống • Các giá trị chiết suất đã được dùng để phát triển các mô hình mắt giản đồ đều dựa trên các kết quả đo được trong các nghiên cứu ở tử thi Chiết suất của các môi trường của mắt • Đo chiết suất của giác mạc (1.376), thủy dịch (1.336), và dịch kính (1.336) rất đơn giản bởi vì các môi trường này tương đối đồng nhất • Thể thủy tinh thì không đồng nhất, chiết suất tăng dần từ mặt ngoài đi vào phía trung tâm • Ở người trẻ, sự thay đổi chiết suất là liên tục ở toàn bộ thể thủy tinh • Ở người nhiều tuổi, chiết suất của các lớp thể thủy tinh cạnh nhau trở thành tách biệt rõ ràng Chiết suất của các môi trường của mắt • Rất khó đo được các cấu trúc có chiết suất thay đổi liên tục • mô hình thể thủy tinh giản đồ gồm 2 phần riêng biệt phần nhân phần vỏ có chiết suất khác nhau nhưng đồng nhất được gọi là thể thủy tinh nhân tương đương • Chiết suất của phần vỏ thường được coi là 1.386 và của phần nhân là 1.406 • Thể thuỷ tinh giản đồ đồng nhất được coi là có chiết suất 1.416 Mô hình thể thủy tinh nhân tương đương Điểm nút là gì? Mắt giản đồ chính xác Gullstrand (số 1): 6 mặt khúc xạ, thể thủy tinh nhân tương đương, chính thị, không điều tiết. Mắt giản đồ chính xác thư giãn & có điều tiết Mắt giản đồ rút gọn Gullstrand (số 2):3 mặt khúc xạ, chiết suất thể thủy tinh 1.416 Mắt rút gọn n’ Emsley: một mặt khúc xạ nằm sau giác mạc 1.67 mm. Mắt thư giãn P = +60 D. F, F’ – tiêu điểm thứ nhất và thứ hai ; N – điểm nút ; P – điểm chính M – hoàng điểm ; F’ và M trùng nhau Hệ quả quang học của sự thay đổi độ sâu tiền phòng
Ảnh hưởng quang học của sự thay
đổi độ sâu tiền phòng là rất nhỏ. Thí dụ, dịch chuyển thể thủy tinh 1mm về phía trước làm tăng tổng công suất của mắt khoảng 1.4 D . Ảnh hưởng của sự thay đổi các chiết suất Ảnh hưởng của sự thay đổi chiết suất giác mạc • Sự thay đổi tổng công suất khúc xạ của toàn bộ giác mạc do chiết suất tăng 0.01 sẽ là khoảng −0.2 D • Sự giảm tổng công suất sẽ làm cho mắt trở thành viễn thị hơn hoặc cận thị ít hơn