Professional Documents
Culture Documents
Chuong 2
Chuong 2
2. Tư cách pháp nhân của ngân hàng nhà nước Việt Nam :
a. Ngân hàng nhà nước thuộc sở hữu nhà nước :
Được Nhà nước thành lập theo sắc lệnh số 15/SL ngày
06/05/1951 do Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
ký.
2. Tư cách pháp nhân của ngân hàng nhà nước Việt Nam :
b. Ngân hàng nhà nước có cơ cấu tổ chức chặt chẽ :
Giai đoạn từ 1951 – 1987 :
Hệ thống ngân hàng tổ chức theo mô hình một cấp.
NHTW lãnh đạo toàn bộ hệ thống các chi nhánh và các ngân
hàng chuyên doanh trực thuộc.
NHTW là định chế hỗn hợp.
NH nhà nước TW
NH đầu tư TW NH NT TW Quỹ TK XHCN TW
CN NH đầu tư
Chi , điếm NHNN khu vực Quỹ TK cơ sở
2. Tư cách pháp nhân của ngân hàng nhà nước Việt Nam :
b. Ngân hàng nhà nước có cơ cấu tổ chức chặt chẽ :
Giai đoạn từ 1990 đến nay :
Hàng loạt văn bản pháp luật được ban hành nhằm củng cố chặt chẽ hệ
thống ngân hàng :
Pháp lệnh ngân hàng nhà nước Việt Nam, Pháp lệnh ngân hàng, hợp
tác xã tín dụng và công ty tài chính của Hội đồng nhà nước (23/05/1990).
Hiến pháp 1992, Luật tổ chức chính phủ, Luật Ngân hàng nhà nước
(2010).
2. Tư cách pháp nhân của ngân hàng nhà nước Việt Nam :
c. NHNN có mức vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước, được
nhà nước giao vốn, tài sản để hoạt động.
NHNN thành lập dưới hình thức công ty cổ phần : Nhà nước
quy định cụ thể mức vốn pháp định.
NHNN thuộc sở hữu Nhà nước : có hai phương thức sau :
• Mức vốn pháp định được quy định cụ thể.
• Luật NHTW quy định nguyên tắc hình thành vốn pháp định.
2. Tư cách pháp nhân của ngân hàng nhà nước Việt Nam :
c. NHNN có mức vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước, được
nhà nước giao vốn, tài sản để hoạt động.
NHNN thuộc sở hữu Nhà nước :
• Mức vốn pháp định được quy định cụ thể :
Điều 2 – Luật ngân hàng CHLB Đức (1958) là 290tr Mác.
Điều 6 – Luật NHTW Malaysia (1958 – sửa đổi năm 1994)
là 200tr ringit…
4. Vai trò quản lý vĩ mô của NHNN trong nền kinh tế thị trường:
Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và chính
sách tiền tệ.
Vận hành hệ thống tài chính trong khuôn khổ pháp luật, tạo ra hành
lang pháp lý an toàn cho hoạt động của các tổ chức tài chính.
Phát hành tiền để điều tiết lượng tiền trong lưu thông.
Là cơ quan tạo vốn cho nền kinh tế.
Là cầu nối giữa các tổ chức tài chính trong nước và các tổ chức
quốc tế.
8/17/2019 Luật NH & CK - GV Nguyễn Từ Nhu
II. HỆ THỐNG TỔ CHỨC, LÃNH ĐẠO ĐIỀU HÀNH VÀ
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BỘ MÁY NHNN VIỆT NAM
1. Hệ thống tổ chức : Điều 10 – Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam
TRỤ SỞ CHÍNH
1. Hệ thống tổ chức :
a. Trụ sở chính :
Đặt tại Hà Nội, là trung tâm lãnh đạo, điều hành mọi
hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng nhà nước Việt
Nam.
1. Hệ thống tổ chức :
Chi nhánh: Điều 1 Quyết định số 2989/QĐ-NHNN ngày 14/12/2009
có hiệu lực ngày 01/01/2010 : là đơn vị phụ thuộc của Ngân hàng
Nhà nước, chịu sự lãnh đạo và điều hành tập trung, thống nhất của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi tắt là Thống đốc), có
chức năng tham mưu, giúp Thống đốc quản lý nhà nước về tiền tệ và
hoạt động ngân hàng trên địa bàn và thực hiện một số nghiệp vụ
Ngân hàng Trung ương theo ủy quyền của Thống đốc.
Chi nhánh là đơn vị hạch toán, kế toán phụ thuộc, có con dấu và
bảng cân đối tài khoản theo quy định của pháp luật.
1. Hệ thống tổ chức :
c. Văn phòng đại diện :
Là đơn vị phụ thuộc, có nhiệm vụ đại diện theo ủy
quyền của Thống đốc.
Không tiến hành hoạt động nghiệp vụ ngân hàng.
1. Hệ thống tổ chức :
d. Các đơn vị trực thuộc :
Bao gồm các đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp
thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Cung cấp sản phẩm chuyên dùng phục vụ hoạt động
ngân hàng.
Nhiệm
• Điều hành các công cụ thực thi các chính sách này.
vụ
• Báo cáo Quốc hội, Chính phủ kết quả thực hiện.