Professional Documents
Culture Documents
Forestry Inventory
Forestry Inventory
TT Tổng Lý
Tên chương Bài tập
chương số giờ thuyết
1. Gs. Vũ Tiến Hinh (2012) Giáo trình điều tra rừng (Dùng cho bậc cao
học). Nhà xuất bản nông nghiệp
2. West, P. W., & West, P. W. (2009). Tree and forest measurement (pp.
1-190). Heidelberg: Springer.
Một số luận văn, bài báo có liên quan đến: Cấu trúc rừng (Forest
structure), Sinh khối rừng (Forest biomass), Điều tra lâm phần (Forest
stand measurement), Mẫu trong điều tra rừng (Sampling for forest
inventories)….
Chương 1: Điều tra cấu trúc lâm phần
Các nhân tố trong cấu trúc rừng rất phong phú, bao gồm từ cấu trúc tổ
thành, cấu trúc tầng, cấu trúc tuổi, cấu trúc mật độ, cấu trúc đường kính,
chiều cao… Ở đây chủ yếu đề cập đến một số cấu trúc cơ bản như:
(1) Tổ thành và một số chỉ số đa dạng tầng cây gỗ
(2) Phân bố số cây theo đường kính
0
0 80 16
0
24
0
32
0
40
0
48
0
56
0
64
0
và ví dụ của Đinh
Tiến Tài (2019)
Chương 1: Điều tra cấu trúc lâm phần
* Phân cấp cây rừng: Phân cấp G.Kraft (1884); Phân cấp G.S. Shedelin (1972); Phân
cấp cây rừng theo IUFRO; Phân cấp cây rừng theo B.D. Dinkin (1978); Phân cấp của
G.S.Gulisaxvinly (1974); Phân cấp đơn giản
B. Phân cấp G.S. Shedelin (1972)
G.S.Shedelin đã tiến hành phân cấp cây rừng theo chỉ tiêu số lượng và trên cơ sở hệ thống chỉ số
hàng năm, hàng chục và hàng đơn vị; mỗi chỉ số có ba đơn vị:
- Hàng trăm (100, 200, 300): cho biết đặc điểm, vai trò của cây gỗ trong lâm phần.
- Hàng chục (10,20,30): chỉ số phản ánh chất lượng thân cây.
- Hàng đơn vị (1, 2, 3): chỉ số phản ánh chất lượng tán cây.
Theo hệ thống phân loại của IUFRO, việc phân cấp cây
được dựa vào 6 chỉ tiêu:
- Cấp chiều cao. Đặc trưng của
- Khả năng sống của cây trong lâm phần. cây trong quần
- Xu hướng phát triển của cây trong quần xã.
xã
- Giá trị kinh tế của cây.
Đặc điểm lâm
- Chất lượng hình thân cây.
- Chất lượng của tán lá. học
C. Phân cấp cây rừng theo IUFRO
- Cấp chiều cao (H): cấp chiều cao được xác định theo hàng trăm.
+ 100: là những cây tạo thành tán rừng chính có chiều cao nhỏ hơn 2/3 chiều
cao cực đại (Hmax).
+ 200: là những cây có chiều cao trung bình, tham gia vào tán rừng, H = 1/3
đến 2/3 Hmax.
+ 300: là những cây tầng dưới tán, H< 1/3 Hmax.
- Khả năng sống của cây trong lâm phần: chỉ tiêu này xác định theo đơn vị
hàng chục.
+ 10: là những cây phát triển tốt.
+ 20: là những cây phát triển trung bình.
+ 30: là những cây phát triển kém, yếu ớt.
C. Phân cấp cây rừng theo IUFRO
Cấp giá trị của thân cây Cấp chất lượng tán lá: chiều dài tán lá
+ 400: gồm những cây chọn lọc, có giá trị đặc (LT) với chiều cao (H)
biệt, cần để lại nuôi dưỡng. + 4: cây có LT > 1/2 H (cây có tán lá dài).
+ 500: là những cây bạn, cây phù trợ có ích.
+ 5: cây có LT = 1/4-1/2 H( tán lá trung
+ 600: gồm những cây đi kèm có hại, là đối
bình).
tượng chặt
+ 6: cây có LT < 1/4 H (cây có tán lá
ngắn, xấu).
Tầng III:
1- Những cây tái sinh đang sinh trưởng.
2- Những cây chịu bóng bị chèn ép.
3- Các loại cây bụi, cỏ, dây leo.
F. Phân cấp đơn giản.
- Cấp I: là những cây tốt, phù hợp với mục đích kinh doanh, có hình thái cân
đối, là đối tượng để lại nuôi dưỡng.
- Cấp II: gồm những cây kém giá trị kinh tế nhưng là những cây phù trợ cho
cây cấp I như bổ sung tàn che, tạo tiểu hoàn cảnh, tạo hình thân, tạo tán...
những cây này thường để lại nuôi dưỡng, chỉ chặt bỏ khi quá dày, chèn ép
hoặc cạnh tranh với cây cấp I.
- Cấp III: những cây cấp III là những cây hoặc loài cây không mong muốn
không đáp ứng đựơc yêu cầu kinh doanh về chủng loại, về hình thái và ảnh
hưởng xấu đến sinh trưởng của cây cấp I, cấp II. Đây là những cây cần chặt
bỏ.
A. Phân cấp G.Kraft (1884)
Cấp V: những cây nằm ở tầng dưới cùng, bị che sáng hoàn toàn không có khả năng sinh trưởng.
+ Cấp Va: cây có tán đã chết khô, thân còn sống yếu ớt.
+ Cấp Vb: Cây đã chết khô hoàn toàn nhưng chưa đổ gẫy.
Cấp IV: những cây nằm ở tầng thứ 2, bị che sáng phần lớn khả năng sinh trưởng kém.
+ Cấp IVa: gồm những cây tán phát triển bình thường, phần trên tán lá vươn tới tầng rừng chính và tận
hưởng được ánh sáng lọt qua tầng tán chính.
+ Cấp IVb: gồm những cây tán lệch, không nhận được ánh sáng do ảnh hưởng của tán những cây lớn
ở tầng chính.
Cấp III: những cây nằm ở tầng thứ 3, bị che sáng ít hơn cây cấp 2 khả năng sinh trưởng trung bình.
Cấp II: những cây nằm ở tầng cận ưu thế, chỉ bị che sáng một phần bởi các cây tầng trên cùng, khả
năng sinh trưởng khá.
Cấp I: những cây ở tầng trên cùng, không bị che sáng và khả năng sinh trưởng tốt.
Chương 1: Điều tra cấu trúc lâm phần
- Xác định một số tuyến trên ô tiêu chuẩn điển hình (3-5 tuyến). Các tuyến bố trí cách đều
nhau;
- Trên mỗi tuyến, với một khoảng cách nhất định, chọn và đánh dấu một điểm;
- Xác định cây gần nhất (cây có DBH>6cm) với mỗi điểm đã chọn trên từng tuyến;
- Đo khoảng cách từ tâm cây đã chọn đến tâm của cây gần nhất với nó;
Mỗi ô tiêu chuẩn điển hình, nên điều tra tối thiểu 30 khoảng cách.
Chương 1: Điều tra cấu trúc lâm phần
Thông thường, việc điều tra kiểu phân bố cây rừng trên mặt đất cho lâm phần tự nhiên
nào đó không tiến hành độc lập mà là một nội dung của điều tra lâm phần, vì thế các cây trong ô
tiêu chuẩn điển hình đã có số thứ tự. Từ đó khi điều tra kiểu phân bố cây rừng được tiến hành
như sau:
- Đo khoảng cách từ tâm cây được chọn đến tâm cây gần nhất (r1);
Chương 1: Điều tra cấu trúc lâm phần
Phương pháp lập các ô thứ cấp trong ô sơ cấp lớn. Ô thứ cấp có diện tích
biến động từ vài chục đến vài trăm mét vuông.
Xác định toàn bộ tọa độ các cây trong ô tiêu chuẩn (x,y), phương pháp này
sử dụng khi ô mẫu có diện tích lớn (1ha trở lên).
Chương 1: Điều tra cấu trúc lâm phần
1.2. Xử lý số liệu
(1) Tổ thành loài
- Tổ thành theo loài cây:
F D D0
IV % x100
3
Chương 1: Điều tra cấu trúc lâm phần
1.2. Xử lý số liệu
(1) Tổ thành loài
- Theo Thái Văn Trừng (1978), tổ thành loài cây gỗ có thể xác định theo công thức
sau:
N% G% V%
IV %
3
- Daniel Mamillod, Vũ Đình Huề (1984), Đào Công Khanh (1996):
N % G%
IV %
2
Theo Daniel mamillod, những loài cây nào có IV% > 5% là những loài cây có
ý nghĩa về mặt sinh thái.
Chương 1: Điều tra cấu trúc lâm phần
1.2. Xử lý số liệu
(2) Một số chỉ tiêu đa dạng sinh học
H1 H 2 ii i i i
p (ln p ) 2
( p ln p ) 2
S 1
t D( H )
D ( H1 ) D ( H 2 ) n 2n 2
D ( H1 ) D ( H 2 )
2
Trong công thức trên S là số loài
Bậc tự do K
D 2 ( H1 ) / n1 D 2 ( H 2 ) / n2
Chương 1: Điều tra cấu trúc lâm phần
1.2. Xử lý số liệu
(2) Một số chỉ tiêu đa dạng sinh học
b. Chỉ số Simpson
m 2
D 1 pi
1
C. Tính chỉ số độ đồng đều Pielou’s
H H max
C n!
với Hmax = -∑Si=1(1/S)*ln(1/S) = ln(S)
J lg
N n m r n r
H max ! 1 !
m m
Chương 1: Điều tra cấu trúc lâm phần
1.2. Xử lý số liệu
(2) Một số chỉ tiêu đa dạng sinh học
Ngoài ra còn có các chỉ số đa dạng alpha (α) và đa dạng beta (β)
Chương 1: Điều tra cấu trúc lâm phần
1.2. Xử lý số liệu
- Chỉ số đa dạng Simpson
(2) Một số chỉ tiêu đa dạng sinh học
library(vegan) D<- diversity(BCI1, "simpson")
1.2. Xử lý số liệu
(3) Mô phỏng động thái phân bố số cây theo cấp kính
Tính hệ số chuyển cấp kính f được xác định theo công thức:
f=ZDj/K (1.30)
f được gọi là hệ số chuyển cấp và gồm 2 phần: Phần nguyên (f1) và phần thập
phân (f2). Số cây chuyển từ cỡ kính j tại thời điểm A lên cỡ kính i và i+1 tại thời
điểm A+n:
Ni+1=Nj.f2 (1.31)
Ni=Nj-Nj.f2 (1.32)
Với i=j+f1
H
H 1.3
1.3
1.3 aDBH
abe be
a(1ae cDBH 2
bbDBH
DBH )c
H 1.3 ae cDBH
H DBH c
1abebDBH cDBH 2
1.2. Xử lý số liệu
(3) Xác định đường cong chiều cao lâm phần
Chương 1: Điều tra cấu trúc lâm phần
1.2. Xử lý số liệu
(3) Xác định đường cong chiều cao lâm phần
setwd("D:/Crap")
train<-read.csv("N3train.csv",header=TRUE)
library(lmfor)
theta<-startHDrichards(train$D,train$H,bh=1.3,b=0.04)
lm<-nls(H~1.3+a*(1-exp(-b*D))^c,data=train,start =
list(a=theta[1],b=theta[2],c=theta[3]))
summary(lm)
Chương 1: Điều tra cấu trúc lâm phần
1.2. Xử lý số liệu
(3) Xác định đường cong chiều cao lâm phần
theta<-startHDprodan(train$D,train$H,bh=1.3)
prodan<-nls(H~1.3+D^2/(a+b*D+c*D^2),data=train,
start= list(a=theta[1],b=theta[2],c=theta[3]))
summary(prodan)
Chương 1: Điều tra cấu trúc lâm phần
1.2. Xử lý số liệu
(3) Xác định đường cong chiều cao lâm phần
theta<-
startHDratkowsky(train$D,train$H,bh=1.3,c=5)
Ratskowky<-nls(H~1.3+a*exp(-
b/(D+c)),data=train,start =
list(a=theta[1],b=theta[2],c=theta[3]))
summary(Ratskowky)
Chương 1: Điều tra cấu trúc lâm phần
1.2. Xử lý số liệu
(3) Xác định đường cong chiều cao lâm phần
theta<-startHDlogistic(train$D,train$H,bh=1.3)
logistic<-nls(H~1.3+a/(1+b*exp(-c*D)),data=train,start
= list(a=theta[1],b=theta[2],c=theta[3]))
summary(logistic)
Chương 1: Điều tra cấu trúc lâm phần
1.2. Xử lý số liệu
(3) Xác định đường cong chiều cao lâm phần
theta<-startHDgomperz(train$D,train$H,bh=1.3)
install.packages("minpack.lm",dependencies = TRUE, repos =
'http://cran.rstudio.com/')
library(minpack.lm)
gompertz<-nlsLM(H~1.3+a*exp(-b*exp(-
c*D)),data=train,start=list(a=theta[1],b=theta[2],c=theta[3]))
summary(gompertz)
Chương 1: Điều tra cấu trúc lâm phần
1.2. Xử lý số liệu
(3) Xác định đường cong chiều cao lâm phần
setwd("D:/Crap")
train<-read.csv("N3train.csv",header=TRUE)
library(lmfor)
theta<-startHDpower(train$D,train$H,bh=1.3)
power<-nls(H~1.3+a*D^b,data=train,start =
list(a=theta[1],b=theta[2]))
summary(power)
Chương 1: Điều tra cấu trúc lâm phần
1.2. Xử lý số liệu
(4) Xử lý số liệu về phân cấp cây
rừng
1.2. Xử lý số liệu
(4) Xử lý số liệu về phân cấp cây
rừng
5. Chọn Statistics
Chương 1: Điều tra cấu trúc lâm phần
1.2. Xử lý số liệu
(4) Xử lý số liệu về phân cấp cây
rừng
6. Chọn Classify
Chương 1: Điều tra cấu trúc lâm phần
1.2. Xử lý số liệu
(4) Xử lý số liệu về phân cấp cây
rừng
7. Chọn Save
Chương 1: Điều tra cấu trúc lâm phần
1.2. Xử lý số liệu
(5) Xác định kiểu phân bố cây rừng trên mặt đất
1.2. Xử lý số liệu
(5) Xác định kiểu phân bố cây rừng trên mặt đất
U
r
1
0.5 n
0,26136
Nếu |U| <1,96 phân bố cây là ngẫu nhiên. Nếu U>1,96 thì có phân bố đều. Nếu
U <-1,96 thì phân bố cây theo kiểu từng nhóm (cụm)
Chương 1: Điều tra cấu trúc lâm phần
1.2. Xử lý số liệu
(5) Xác định kiểu phân bố cây rừng trên mặt đất
b. Phương pháp tỷ số
Để thực hiện theo phương pháp này trên diện tích rừng đặt một số ô ngẫu nhiên hoặc hệ thống
có diện tích cố định và trên đó tiến hành quan sát số cây có trong ô.
W 1 Nếu trị tuyệt đối của t < t/2 thí ta
T=
Sw
có phân bố ngẫu nhiên, nếu trị số
S2 là phương sai vàX số cây trung bình trên ô quan sát dương của t >t/2 là phân bố cụm và
1.2. Xử lý số liệu
(5) Xác định kiểu phân bố cây rừng trên mặt đất
1.2. Xử lý số liệu
(5) Xác định kiểu phân bố cây rừng trên mặt đất
1.2. Xử lý số liệu
(5) Xác định kiểu phân bố cây rừng trên mặt đất
Giả thuyết: H0: Phân bố không gian của chỉ tiêu sinh trưởng là ngẫu nhiên
Nếu -1.96<U<1,96 với mức ý nghĩa 0.05 thì giả thuyết H0 được chấp nhận.
Nếu U>1.96 hoặc U<-1.96 với mức ý nghĩa 0.05 thì giả thuyết H0 bị bác bỏ.
+ Khi U>1.96: Các cây có giá trị lớn tập trung cụm lại với nhau
+ Khi U<-1.96: Các cây có giá trị nhỏ tập trung cụm lại với nhau
Quy trình trên Arcgis
1. Kích hoạt công cụ Spatial analysist trong tools - extension… Trong Arcmap.
2. Lựa chọn bộ công cụ Spatial Statistics Tool trong ArcToolbox.
3. Chọn bộ công cụ Mapping Clusters.
4. Chọn chỉ số Hot Spot Analysis (Getis-Ord Gi*)
5. Nhập dữ liệu điều tra vào hộp thoại.
3.5. Chỉ tiêu cấu trúc không gian của lâm phần
3.5. Chỉ tiêu cấu trúc không gian của lâm phần
1 4
M i Vij
4 j 1
Mi biểu thị mức độ khoảng cách giữa các loài (độ hỗn giao), nó biểu thị tỉ
lệ số cây trong 4 cây xung quanh cây mục tiêu i là cùng loài hay khác
loài.
Vij biến mức độ phân tán và Vij=0 biểu thị cây mục tiêu i với cây xung
quanh j là cùng loài. Vij=1 biểu thị cây mục tiêu i và cây xung quanh j khác
loài.
3.5. Chỉ tiêu cấu trúc không gian của lâm phần
1 4
U i Kij
4 j 1
Vij biến mức độ phân tán và Vij=0 biểu thị cây mục tiêu i có đường kính
lớn hơn cây xung quanh j và ngược lại Vij=1.
3.4.3. Tính cân đối (Regularity)
Tính cân đối (Wi) dùng để mô tả cách thức phân bố của các cây lân cận so
với cây trung tâm. Trong đó góc tạo bởi cây trung tâm và 2 cây xung quanh
(cây trung tâm là tâm của góc cung) gọi là (1800). Công thức tính Wi
như sau.
1 4
Wi Vij
4 j 1
0.3333
M 100 U 2W ,W 50
FSSI
M 100 U 2 100 W ,W 50
0.3333
M
M i
100;U
U i
100;W
W
100 i
N N N
install.packages("devtools")
#Species mingling
install.packages("remotes")
M<-fsasN4(nnindices$nnspe,match.fun=mingling)
library(devtools)
M
library(remotes)
#Tree dominance
library(forestSAS)
U<-fsasN4(nnindices$nndbh,match.fun=dominance)
library(spatstat)
U
setwd("D:/crap")
#Tree uniform angle index
df<-read.csv("spatial.csv",header=TRUE)
W<-fsasN4(nnangle(nnindices$nndist,nnindices$nnx,
W <- owin( c(0, 50), c(0,50) )
nnindices$nny)$nnangle,
pp1 <- as.ppp( df, W = W)
match.fun=uniform.angle,para=72)
nnindices<-nnIndex(pp1,N=4,
W
smark=c("number","dbh","spe",
"crown","x","y"),buffer=FALSE)
3.4.5. Chỉ số cạnh tranh
Bài báo sử dụng công thức Hegyi (Hegyi, 1974; Holmes and Reed, 1991)
để tính chỉ số cạnh tranh của cây láng giềng tới cây mục tiêu
n dj 1
CI i
j 1 d i Lij
Trong đó, CIi là chỉ số cạnh tranh của cây j với cây mục tiêu i, di và dj lần lượt
là đường kính ngang ngực của cây mục tiêu i và cây cạnh tranh (cây láng
giềng) j, Lij là khoảng cách giữa cây mục tiêu và cây cạnh tranh (m); n là số
lượng cây láng giềng có quan hệ cạnh tranh với cây mục tiêu i.
Hướng dẫn tính chỉ tiêu CI
+ Xác định số cá thể bình quân trên 1 ODB theo công thức:
N
X N: là tổng số cá thể; a: là số ODB.
a
+ Xác định phương sai về số cây giữa các ODB theo công thức:
1
S
2
* (X i X )2 Xi: là số lượng cá thể của ODB.
a 1 S2: Là phương sai số cây giữa các ODB.
+ Xác định phân bố cây tái sinh trên mặt đất theo công thức của Poisson:
K = 0: phân bố cực đều
S2
K K > 1: Phân bố cụm
X K < 1: Phân bố đều
K = 1: Phân bố ngẫu nhiên.