Professional Documents
Culture Documents
BTTT
BTTT
BTTT
- Lý luận này giúp đánh giá, phân tích ý đồ tổ chức của Bộ khung đô thị trên
Mặt bằng.
- Lý luận nghiên cứu: Phần chiếm đất xây dựng được tô đặc gọi là Phần đặc đô thị
(Urban solid) và phần còn lại là Phần trống đô thị (Urban void):
a) Phần đặc đô thị: Công trình trọng tâm điểm nhìn, chiếm vị trí quan trọng
giữa không gian trống ( Khu nhà ở, văn phòng, cửa hàng…)
b) Phần trống đô thị: Các tuyến dịch chuyển, mạng lưới giao thông, quảng
trường, công viên. Khoảng trống giữa các ô phố, lô phố.
• Phần trống đô thị
Bờ Hồ Gươm
• * Nhân tố Khu vực
(District):
- Theo Kevin Lynch, Khu
vực thông thường là
những mảng lớn của đô
thị mà
người quan sát đi xuyên
qua được.
- Mỗi khu vực có những
đặc trưng riêng về văn
hóa xã hội hoặc chức
năng riêng.
- Do vậy, một khu vực
nên có đặc trưng hình
thái và công năng sử Khu phố cổ
dụng đồng nhất Khu hành chính
và có sự cách biệt rõ Khu tiện ích, cao tầng
ràng đối với khu vực Khu ngoài rìa
khác. Khu trung tâm phố đi bộ
• * Nhân tố Nút (Node):
- Theo Kevin Lynch, Nút là nơi tập hợp
có tính chiến lược mà người quan sát
sẽ tiến vào, là những điểm quan trọng
hoặc nơi con người tất yếu phải đi qua
trong
cuộc sống hằng ngày.
- Nút là những nơi giao cắt của những
đường giao thông, nơi chuyển
phương hướng của các tuyến đường,
nơi thay đổi cấu trúc không gian.
• - Nút là nhân tố quan trọng để con
người nhận thức đô thị, tầm quan
trọng của nó
thể hiện ở chỗ là nơi tập trung một số
công năng hoặc đặc trưng nhất định.
- Nút cũng có thể là trung tâm của một
khu vực nào đó và được coi là “hạt
nhân” Các nút giao thông quan trọng quận Hoàn Kiếm
của đô thị.
Nút giao thông ga Long Biên Nút giao thông Nhà Hát Lớn