Professional Documents
Culture Documents
Siêu Âm Doppler Đ NG M CH Chi Dư I.12
Siêu Âm Doppler Đ NG M CH Chi Dư I.12
1. Giải phẫu.
2. Kỹ thuật thăm khám.
3. Phổ Doppler bình thường của động mạch ngoại vi.
4. Chẩn đoán hẹp động mạch chi dưới.
5. Phình mạch.
6. Giả phình mạch.
7. Nang ngoại mạc mạch máu.
8. Hội chứng đánh bẫy động mạch khoeo.
• ĐM chậu ngoài khi đến phía sau điểm giữa dây chằng
bẹn thì đổi tên thành ĐM đùi.
• ĐM đùi đi ở mặt trước đùi, dần dần đi vào trong, sau
đó chui qua vòng gân cơ khép đổi tên thành ĐM
khoeo.
• Đường kính trung bình ĐM đùi là 7mm (nam), 6mm
(nữ).
Động - TM khoeo
Lồi củ chày
Động mạch chày trước
(đoạn gần)
Động mạch
chày sau
Động mạch gan chân trong Động mạch gan chân ngoài
TS Hồ Thượng Dũng, BV Thống Nhất,
12/06/19 12
TP HCM
2. KỸ THUẬT THĂM KHÁM
1. ĐM chậu chung.
2. ĐM chậu ngoài.
3. ĐM đùi chung.
4. ĐM đùi sâu.
5. ĐM đùi nông (đoạn gần).
6. ĐM đùi nông (đoạn xa).
ĐM khoeo
ĐM chày sau
(đoạn xa)
ĐM mác
(đoạn xa)
20 – 50%
< 75%
< 95%
Sau hẹp
TS Hồ Thượng Dũng, BV Thống Nhất,
12/06/19 31
TP HCM
CHẨN ĐOÁN HẸP ĐỘNG MẠCH
Hạ lưu
ĐM khoeo phải với PSV 45cm/s ĐM khoeo trái với PSV 29cm/s
Sau nghiệm pháp gắng sức (co duỗi gối 10 lần): ĐM khoeo hai bên có sóng
một pha.
- Ở ĐM khoeo phải, sóng trở về 3 pha trong vòng một phút.
- Ở ĐM khoeo trái, sóng trở về 3 pha chậm hơn Hẹp trên ĐM khoeo trái.
TS Hồ Thượng Dũng, BV Thống Nhất,
12/06/19 37
TP HCM
ĐM chậu ngoài (P) ĐM chậu ngoài (T)
• Giả phình mạch là biến chứng điển hình sau can thiệp
mạch (tần suất là 4%).
• Chẩn đoán dựa vào dấu hiệu “yin-yang sign” ở túi
phình và phổ “to-and-fro” ở miệng túi phình.
Vào thì tâm thu dòng máu đi qua cổ túi phình với
tốc độ cao tạo phổ “to”.
Thì tâm trương, áp suất đảo ngược, dòng máu đi từ
túi phình qua cổ để trở lại lòng mạch, tạo nên phổ
“fro” với tốc độ thường thấp hơn phổ “to”.
ANEURYSM PSEUDOANEURYSM
TS Hồ Thượng Dũng, BV Thống Nhất,
12/06/19 48
TP HCM
Giả phình mạch do tổn
thương động mạch đùi
nông sau chấn thương gãy
cổ xương đùi và mấu
chuyển bé.
S: systole, D: diastole.
TS Hồ Thượng Dũng, BV Thống Nhất,
12/06/19 49
TP HCM
7. NANG NGOẠI MẠC MẠCH MÁU
(CYSTIC ADVENTITIAL DISEASE)
• Cấu trúc nang nhầy hình thành ở lớp ngoại mạc mạch
máu, thường gặp ở ĐM đoạn ngay cạnh khớp, rất rất
hiếm khi thấy ở TM.
• Cấu trúc nang khi lớn lên sẽ chèn ép gây hẹp lòng ĐM.
90% trường hợp xảy ra ở ĐM khoeo.
• Nang có thể đơn độc hoặc đa ổ, có thể không hoặc có
vách ngăn.
• Điều trị triệt để bằng phẫu thuật, điều trị tạm thời bằng
chọc hút dưới hướng dẫn của siêu âm.
SA cho thấy cấu trúc nang (z) ở thành trước ĐM khoeo chèn ép
làm hẹp lòng mạch, Doppler màu cho thấy hình ảnh aliasing tại
chỗ hẹp. Vì cấu trúc nang trải dài, ta cần phải chẩn đoán phân
biệt với bóc tách ĐM với huyết khối hoàn toàn trong lòng giả.
TS Hồ Thượng Dũng, BV Thống Nhất,
12/06/19 52
TP HCM
NANG NGOẠI MẠC MẠCH MÁU
(CYSTIC ADVENTITIAL DISEASE)
Bệnh nhân bị cơn đau cách hồi. SA cho thấy cấu trúc nang (z)
ở thành sau ĐM khoeo chèn ép làm hẹp lòng mạch, Doppler
xung cho thấy hẹp nặng ĐM khoeo với PSV > 3m/s
TS Hồ Thượng Dũng, BV Thống Nhất,
12/06/19 53
TP HCM
Cấu trúc nang hồi âm trống bao quanh Mẫu bệnh phẩm sau mổ cho thấy nang
ĐM khoeo nhưng chưa làm hẹp. ngoại mạc lấp đầy bằng chất gelatin.
Một tuần sau, bệnh nhân xuất hiện cơn đau cách hồi
với khoảng cách tối đa đi được là 30m. SA lại cho
TS Hồ Thượng Dũng, BV Thống Nhất,
12/06/19 thấy hẹp nặng ĐM TP khoeo
HCM với PSV > 3m/s
54
8. HỘI CHỨNG ĐÁNH BẪY ĐỘNG MẠCH KHOEO
(POPLITEAL ARTERY ENTRAPMENT SYNDROME - PAES)