Download as ppt, pdf, or txt
Download as ppt, pdf, or txt
You are on page 1of 39

CHƯƠNG 3.

ĐỘC HỌC MÔI TRƯỜNG THỦY NGÂN


Nội dung

 Các dạng tồn tại thủy ngân trong môi


trường
 Nguồn gốc phát sinh
 Động học thủy ngân trong môi trường
 Phòng tránh và xử lý độc chất
[Xe]
Cấu hình electron Loại Đặc tính hóa học và sinh hóa
4f145d106s2
Ở dạng lỏng tương đối trơ, có độc tính thấp.
Năng lượng ion hóa (Ev) Hg Ở dạng khí, độ bay hơi cao, rất độc.
I1 10,43
I2 18,56 Tạo được hợp chất không tan với clorua
I3 34,30 Hg22+ (Hg Cl ) có độ độc thấp.
2 2

Độc nhưng khó di chuyển qua màng sinh


Nhiệt độ nóng chảy (°C) -38,87 Hg2+
học
Nhiệt độ sôi (°C) 357 Rất độc, thường ở dạng CH3Hg+, nguy hiểm
cho hệ thần kinh trung ương, dễ di chuyển
Nhiệt bay hơi (kJ.mol -1) 61,5 RHg+
qua màng sinh học, tích trữ trong các mô
mỡ.
Thế điện cực chuẩn (V) 0,854
Độc tính thấp nhưng có thể chuyển thành
Bán kính nguyên tử (A°) 1,60 R2Hg RHg+ trong môi trường axit trung bình

Bán kính ion hóa trị HgS Không tan và không độc, có trong đất
0,93
hai(A°)
1. Các dạng tồn tại thủy ngân trong môi trường
Metyl thủy ngân có khả năng hòa tan trong nước thấp, MeHg
clorua được coi là tương đối tan trong lipid
HgS
1. TỔNG QUAN VỀ THỦY NGÂN
Ứng dụng của thủy ngân

Trong y tế
Trong nông nghiệp

Khí cụ vật lý
Các tiêu chuẩn thủy ngân trong các mẫu

Đối tượng Tiêu chuẩn Việt Nam Các nước khác


Nước mặt 0.001 (0.002) (mg/l) 0.002 (mg/l) (Mỹ)
Nước đóng chai 0.006 (mg/)
Nước thải công nghiệp 0,01 (mg/l)
Không khí 0,3 (μg/m3)
Khí thải lò đốt chất thải rắn y 0,55 (mg/Nm3)
tế
Thực phẩm 0,05 (mg/kg)
Thủy sản Cá săn mồi 0,5 µg/g 0,5 µg/g (WHO)
Cá không săn mồi 1,0 µg/g 1,0 µg/g (WHO)
Cơ thể người 0,0001 (mg/l) 0,025 (mg/m3) (Mỹ)
LD50 (Median Lethal Dose): Liều gây chết trung bình
Thủy ngân: 1 mg/kg (chuột) Hợp chất thủy ngân: 25 – 200 mg/kg (chuột)
Methyl thủy ngân: 21 ~ 57,6mg/kg (các loài gặm nhấm)
1. Cháy nhà kho Bóng đèn phích nước Rạng đông
Các sự cố ô nhiễm thủy ngân

2. Thảm họa FORMOSA Campuchia (11/1998)


Các sự cố ô nhiễm thủy ngân

3. Thảm họa “vịnh thủy ngân” Minamata (1956)

Người nhiễm bệnh Nước thải chứa thủy ngân

Nhà máy Chisso


Mercury Cycle
Bioaccumulation
CH3Hg CH3Hg CH3Hg

Động học chuyển hóa metyl thủy ngân trên người


1.4 Chu trình biến đổi của thủy ngân trong tự nhiên

Chu trình chuyển hóa của thủy ngân trong môi trường, quá
trình hình thành metyl thủy ngân trong hệ sinh thái nước - trầm
tích đặc biệt được quan tâm.
NGUỒN GỐC PHÁT SINH

 Nguồn gốc tự nhiên: hoạt động của núi lửa, sự phong hóa
các loại đã có chứa thủy ngân…
 Nguồn gốc nhân tạo: từ tạp chất thủy ngân; Nhà máy

nhiệt điện dùng nhiên liệu hóa thạch , đặc biệt là than; Sản
xuất xi măng ( thủy ngân trong vôi ); Khai thác khoáng sản;
luyện kim liên quan đến các loại khoáng sản: sắt, thép,
kẽm, vàng…
Sản xuất các sản phẩm có chứa thủy ngân: nhiệt kế, áp
kế, các thiết bị chuyển mạch điện và điện tử
Phát hành từ xử lý chất thải, hỏa tang..
phần lớn lượng Hg phát hành vào không khí chủ yếu
đều do con người
ĐỘNG HỌC CHẤT ĐỘC TRONG MÔI TRƯỜNG

 Các nguồn gây ô nhiễm thủy ngân cho môi trường:


Thủy ngân được thải ra từ các phân xưởng của nhà
máy sản xuất Hg, luyện Hg từ quặng, từ các ngành sản xuất
công nghiệp(luyện gang thép, khai thác quặng), bệnh viện,
quá trình đốt than đá, đốt rác thải…
ĐỘNG HỌC CHẤT ĐỘC TRONG MÔI TRƯỜNG

 Hơi thủy ngân kim loại:


Thủy ngân ở dạng kim loại nguyên chất không độc nhưng dạng
hơi và ion lại rất độc. Thủy ngân là một chất độc đối với tế bào. Thủy ngân
gây thoái hóa tổ chức, tạo thành các hợp chất protein rất dễ tan làm tê liệt
chức năng của các nhóm thiol (–SH), các hệ thống men cơ bản và oxi hóa–
khử của tế bào.
 Hợp chất vô cơ của thủy ngân:
Oxit thủy ngân đỏ (HgO) ;Clorua thủy ngân I (Hg2Cl2);Clorua thủy
ngân II (HgCl2); Iotdua thủy ngân I (Hg2I2);Nitrat thủy ngân II
[(Hg(NO3)2.8H2O)]; Xianua thủy ngân [(Hg(CN)2)]; Fulminat thủy
ngân [Hg(CNO)2].
ĐỘNG HỌC CHẤT ĐỘC TRONG MÔI TRƯỜNG

Clorua Hg là hợp chất vô cơ của thủy ngân thường gặp, có độc


tính rất cao. Theo Douris, độc tính của clorua thủy ngân qua đường miệng
như sau:
Từ 1g trở lên, một lần: gây nhiễm độc siêu cấp tính, tử vong nhanh.
Từ 150–200mg, một lần: gây nhiễm độc cấp tính, thường tử vong.
Từ 0,5–1,4mg, trong 24 giờ: gây nhiễm độc mãn tính.
0,007mg trong 24 giờ: có thể gây nhiễm độc cho người kém sức
chịu đựng.
ĐỘNG HỌC CHẤT ĐỘC TRONG MÔI TRƯỜNG

SỰ PHÂN BỐ:
ĐỘNG HỌC CHẤT ĐỘC TRONG MÔI TRƯỜNG

SỰ PHÂN BỐ:
 Thủy ngân trong môi trường không khí:
Thủy ngân trong không khí chủ yếu có nguồn gốc từ các khu công
nghiệp, các nhà máy hóa chất, và các sản phẩm có chứa thủy ngân như
sơn, than đá…
 Thủy ngân trong môi trường nước:

Khi thủy ngân xâm nhập vào nước, bị các vi sinh vật metyl hóa và
tạo thành methyl thủy ngân, hợp chất này tan trong chất béo và gây độc
mạnh tại đây. Vì thế, nó là một trong những dạng hợp chất thủy ngân
nguy hiểm nhất.
ĐỘNG HỌC CHẤT ĐỘC TRONG MÔI TRƯỜNG

SỰ PHÂN BỐ:
Thủy ngân trong môi trường nước:

Trong hình ta thấy, tất cả các dạng thủy ngân trong nước dù bằng con
đường trực tiếp hay gián tiếp đều biến thành metyl thủy ngân.
ĐỘNG HỌC CHẤT ĐỘC TRONG MÔI TRƯỜNG

SỰ PHÂN BỐ:
 Thủy ngân trong môi trường đất:
Trong đất, thủy ngân tồn tại ở dạng Hg2+. Hoạt động của thủy
ngân trong đất phụ thuộc vào độ pH và nồng độ Cl–. Ngoài ra, trong đất,
nhờ hoạt động của vi khuẩn mà trạng thái và tính chất của thủy ngân có
thể thay đổi. Các hợp chất của Hg thường thấy trong đất là HgCl2,
Hg(OH)2.
ĐỘNG HỌC CHẤT ĐỘC TRONG CƠ THỂ NGƯỜI

CON ĐƯỜNG XÂM NHẬP VÀO CƠ THỂ:


 Qua đường hô hấp
ĐỘNG HỌC CHẤT ĐỘC TRONG CƠ THỂ NGƯỜI

CON ĐƯỜNG XÂM NHẬP VÀO CƠ THỂ:


 Qua đường tiêu hóa
ĐỘNG HỌC CHẤT ĐỘC TRONG CƠ THỂ NGƯỜI

CON ĐƯỜNG XÂM NHẬP VÀO CƠ THỂ:


 Qua da
dùng thuốc, trám răng, mỹ phẩm, các chế phầm trong thành phần có
chức thủy ngân.
Tiếp xúc với các hạt thủy ngân nhỏ, ở dạng lỏng => thấm qua biểu bì
và lỗ chân lông … đi vào nội tạng, Với thủy ngân hữu cơ, 1 lượng nhỏ cũng
có thể gây tử vong. Hg vô cơ được thải loại qua kết tràng và thận. Một tỷ
lê nhỏ được thải qua da và nước bọt
ĐỘNG HỌC CHẤT ĐỘC TRONG CƠ THỂ NGƯỜI

QUÁ TRÌNH CHUYỂN HÓA THỦY NGÂN TRONG CƠ THỂ NGƯỜI:


Trong cơ thể người, thủy ngân tích tụ nhiều nhất tại những bộ phận như:
thận, phổi, não, lá lách. Sau khi vào cơ thể, Hg kim loại bị oxi hóa thành
ion Hg2+ và có thể liên kết với các protein của máu và các mô.
Nếu đưa Hg vô cơ vào cơ thể qua tĩnh mạch, dưới da và miệng, nó
chủ yếu được tích lũy ở thận.
Xấp xỉ 80% lượng hơi thủy ngân hít vào cơ thể phải được hấp thụ
qua phổi.
Sau khi hấp thụ, muối thủy ngân được phân bố khắp cơ thể và
mau chóng được oxi hóa và ở trong các mô. Thủy ngân vừa được oxi hóa
thì kết hợp với protein và biến thành thủy ngân hữu cơ. một số hợp chất
thủy ngân hữu cơ, đặc biệt là hợp chất phênyl và ancoxyankyl, nhanh
chóng chuyển sang dạng hữu cơ. Hợp chất thủy ngân vô cơ thấm vào
màng máu não một cách nhanh chóng và chuyển qua nhau thai một cách
dễ dàng.
ĐỘNG HỌC CHẤT ĐỘC TRONG CƠ THỂ NGƯỜI

QUÁ TRÌNH CHUYỂN HÓA THỦY NGÂN TRONG CƠ THỂ NGƯỜI:


Thận chứa một lượng thủy ngân nhiều nhất, chủ yếu ở những
vùng vỏ hoặc bán vỏ, hơn 50% lượng thủy ngân nguyên tố và các hợp
chất thủy ngân ankyl.
Lá lách cũng chứa một lượng lớn thủy ngân như não. Sau khi gặp
thủy ngân nguyên tố, hợp chất vô cơ thủy ngân aryl hoặc ancoxyankyl,
thủy ngân được bài tiết qua đường nước tiểu.
Tuyến bài tiết chính của thủy ngân metyl là theo đường phân thải,
nhưng tốc độ bài tiết rất chậm, thời gian bán phân hủy của các hợp chất
thủy ngân ankyl trong cơ thể người khoảng 70 –80 ngày. Thủy ngân cũng
được bài tiết qua đường mồ hôi và nước bọt, trong khi đó, hơi thủy ngân
được thải qua phổi. Thủy ngân metyl có thể qua tuyến sữa và trẻ em bú
sữa mẹ bị nhiễm thủy ngân thì cũng nhiễm một lượng thủy ngân đáng kể.
Tuy nhiên, khi cho súc vật tiếp xúc với hơi Hg kim loại thì não của chúng
tích lũy Hg gấp 10 lần so với muối Hg đưa vào tĩnh mạch.
ĐỘNG HỌC CHẤT ĐỘC TRONG CƠ THỂ NGƯỜI

QUÁ TRÌNH CHUYỂN HÓA THỦY NGÂN TRONG CƠ THỂ NGƯỜI:


Một số chuyển hóa của Hg và hợp chất Hg như sau:
 Trong máu: Trong khi Hg của hợp chất vô cơ chủ yếu kết hợp với
protein huyết thanh thì Hg của hợp chất hữu cơ lại gắn vào hồng cầu.
 Trong thận: Hg tích lũy ở phần đầu xa của ống lượn gần và quai Henlé.
Nó không tích lũy trong các cuộn tiểu cầu.
 Trong não: Hg khu trú nhiều trong các tế bào thần kinh của chất xám.
 Thải loại: Hg vô cơ thải loại qua kết tràng và thận. Một tỷ lệ nhỏ được
thải qua da và nước bọt. Người bị bệnh thận mà nhiễm Hg thì sự thải
loại Hg bị cản trở. Yếu tố này có thể đóng vai trò quan trọng trong
những trường hợp không thấy tương quan giữa tỷ lệ đào thải qua nước
tiểu và các dấu hiệu nhiễm độc.
PHÒNG TRÁNH VÀ XỬ LÝ ĐỘC CHẤT

PHÒNG TRÁNH VÀ XỬ LÝ NHIỄM ĐỘC Ở NGƯỜI:


Nồng độ tối đa cho phép (NĐTĐCP):
 Việt Nam quy định (NĐTĐCP) đối với:
Hg kim loại: 0,00001 mg/l.
Muối Hg vô cơ: 0,0001 mg/l.
 Theo tiêu chuẩn của Mỹ, TLV (ACGIH, 1998) của Hg như sau:

Hợp chất ankyl: 0,01 mg/m3, hợp chất aryl: 0,1mg/m3, Hg và hợp
chất vô cơ Hg: 0,025 mg/m3.
 Liên Xô cũ quy định NĐTĐCP của Hg hữu cơ là:
etyl thủy ngân clorua – 0.005 mg/m3; Dietyl thủy ngân – 0.005
mg/m3; etyl thủy ngân phốt phát – 0.005 mg/m3.
PHÒNG TRÁNH VÀ XỬ LÝ ĐỘC CHẤT

PHÒNG TRÁNH VÀ XỬ LÝ NHIỄM ĐỘC Ở NGƯỜI:


Biện pháp kỹ thuật:
 Thay Hg bằng hóa chất khác nếu được.
 Chống Hg bay hơi và bụi Hg bằng thông gió hợp lý.
 Làm việc với Hg ở nơi có bàn, nền, tường phải thật nhẵn, có thể rửa
nước để giữ Hg không bốc hơi và thu hồi Hg.
 Dự kiến tình huống tai nạn nếu Hg rơi vãi.
 Tổ chức kế hoạch và kế hoạch hóa lao động để giảm tiếp xúc với Hg.
Kiểm tra chặt chẽ thường xuyên thủy ngân và hợp chất của nó trong
không khí nơi làm việc; nếu nồng độ Hg cao mà không thể khắc phục
được thì phải giảm giờ tiếp xúc.
PHÒNG TRÁNH VÀ XỬ LÝ ĐỘC CHẤT

PHÒNG TRÁNH VÀ XỬ LÝ NHIỄM ĐỘC Ở NGƯỜI:


Biện pháp phòng hộ cá nhân:
 Người lao động phải được trang bị các phương tiện phòng hộ cá nhân
đầy đủ và tốt. Khi tiếp xúc với nồng độ Hg cao trong không khí, phải
đeo mặt nạ; không để da hở tiếp xúc với Hg.
 Tạo thói quen làm việc với ý thức phòng chống nhiễm độc Hg và hợp
chất Hg.
 Vệ sinh cá nhân tốt: không mặc quần áo ô nhiễm, tắm sau lao động,
không ăn uống, hút thuốc ở nơi làm việc, rửa tay kỹ trước khi ăn
uống...
Biện pháp Y học:
 Khám đột xuất.
 Khám định kỳ.
PHÒNG TRÁNH VÀ XỬ LÝ ĐỘC CHẤT

PHÒNG TRÁNH VÀ XỬ LÝ NHIỄM ĐỘC Ở NGƯỜI:


Giải độc bằng thuốc đặc hiệu BAL
 BAL (British Anti–Lewisite) tên là dimecapto –2,3 – propanol, chất
này có hai nhóm thiol (– SH) nên có ái lực với Hg, thuốc liên kết với Hg
đang phong bế enzim (enzim cần thiết cho cơ thể, có nhóm thiol) và
giải phóng enzim. Liều lượng sử dụng BAL như sau: Cho từ 3–4 mg/kg,
tiêm bắp, cách nhau 4 giờ 1 lần trong 2 ngày đầu và tiếp tục cách 12
giờ tiêm 1 lần trong 10 ngày. Sơ đồ quá
 trình giải độc của BAL trong nhiễm độc cấp tính do thủy ngân như sau:

You might also like