Professional Documents
Culture Documents
THUYETLAIHOAORBITAL
THUYETLAIHOAORBITAL
KHOA DƯỢC
Tiểu luận nghiên cứu hóa – dược
Liên kết hóa học là kết quả tương tác của các điện tử lớp
ngoài của các nguyên tử, của các phân tử hay các tiểu
phân tử khác( gốc, ion, ion-gốc) kèm theo sự phân bố lại
mật độ điện tử, thiết lập lại và xuất hiện các orbital mới.
Có 4 loại liên kết chính:
- Liên kết cộng hóa trị
- Liên kết dị cực( liên kết điện hóa trị)
- Liên kết cho-nhận(liên kết phối trị)
- Liên kết Hidro(cầu hiddro)
a. Liên kết cộng hóa trị
Là liên kết quan trọng và phổ biến nhất trong
các hợp chất hữu cơ.
Hình thành do sự xen phủ của các orbital
nguyên tử(AO) tạo ra các orbital phân tử(MO)
chung cho cả hai nguyên tử tham gia liên kết.
Thường gặp trong hóa vô cơ:
• Liên kết cộng hóa trị phân cực
• Liên kết cộng hóa trị không phân cực
a) Liên kết cộng hóa trị
Tính chất đặc trưng của liên kết cộng hóa trị : ít
tan trong nước, thường tan trong dung môi hữu
cơ; tính định hướng không đổi trong không gian.
a.1. Thuyết AO
Liên kết cộng hóa trị được hình thành do sự ghép đôi của 2 electron độc thân có spin
ngược dấu của 2 nguyên tử kiên kết khi đó sự xen phủ gọi là AO (xen phủ orbital
nguyên tử).
Khái niệm: nếu giữa hai nguyên tử hay hai nhóm nguyên
tử có tương tác tĩnh điện dẫn đến hình thành một liên kết
hóa học thì liên kết đó gọi là liên kết dị cực ( trong các
liên kết loại này là liên kết ion).
Liên kết ion sinh ra do lực hút tĩnh điện giữa các điện tích
của nhưng ion mang điện tích ngược dấu nhau.
-Vd: sự tạo thành liên kết ion trong phân tử Natricloid:
c. Liên kết cho–nhận ( liên kết phối trí)
Là dạng đặc biệt của liên kết cộng hóa trị
Được hình thành do orbital nguyên tử n ( AO-n ) hoặc orbital
phân tử δ (MO – δ) hoặc orbital phân tử π (MO –π) của chất
cho với MO còn trống của chất nhận để tạo thành MO mới,
với sự giảm năng lượng của hệ thống.
-Ví dụ: NH4+
c. Liên kết cho nhận( liên kết phối trí)
ỨNG DỤNG: Trong ngành Dược, có nhiều hợp chất có cấu
tạo phức được dùng làm thuốc như vitaminB12. Việc nghiên
cứu những hợp chất hữu cơ có khả năng tạo phức với một số
kim loại cũng được tiến hành trong phòng thí nghiệm trong và
ngoài nước.
d. Liên kết Hiđro( cầu Hiđro)
Liên kết rất yếu.
Hình thành bởi lực hút điện giữa Hiđro ( đã liên kết với mọit nguyên tử
có độ âm điện lớn trong phân tử) với một nguyên tử có độ âm điện
mạnh có cặp điện tự do( nitro, oxi,...) ở 1 phân tử khác trong cùng 1
phân tử.
Hợp chất tạo được liên kết Hiđro thì dễ tan được trong nước.
Chia ra thành 2 loại:
• Liên kết Hidro liên phân tử
• Liên kết Hiđro nội phân tử
ví dụ liên kết Hidro trong phân tử nước:
C. LAI HÓA ORBITAL
Cấu trúc điện tử nguyên tử cacbon:
Theo cơ học lượng tử cho rằng khí cacbon ở trạng thái khích thích:
1 điện tử của orbital 2s nhận năng lượng cao hơn và nhảy sang
orbital 2p còn trống. như vậy ở trạng thái kích thích, cacbon có 4
điện tử không ghép đôi:
• Ví
dụ: phân tử Metan CH4
• Cấu hình electron của nguyên tử C ở trạng thái kích
thích:
C*
• Orbital 2s lai hóa với 3 orbital 2p tạp thành 4
orbital lai hóa sp3.
C*
• Bốn orbital lai hóa sp3 xen phủ với orbital 1s của
nguyên tử Hidro tạo thành 4 liên kết xichma (δ).
3. Lai hóa sp ( lai hóa tam giác)
2
Kiểu lai hóa sp2 thường gặp ở hợp chất hữu cơ có liên kết đôi như etilen;benzen,….
Về mặt lập thể, ba orbital lai này có trụ nằm tren mp tạo nên những góc 120 0 và
hướng về 3 đỉnh của tam giác. Orbital 2pz không lai hóa có trục vuông góc với mp
chứa các orbital đã lai hóa.
2s +2px +2py → 3 orbital lai hóa sp2 đồng nhất.
3. Lai hóa sp (lai hóa tam giác)
2
• VD:
phân tử etilen C2H4:
• Cấu hình electron của nguyên tử cacbon ở trạng thái kích
thích:
C*
• Orbital 2s lai hóa với orbital 2p tạo thành 3 orbital lai hóa sp2
C*
• Ba orbital lai hóa sp2 tạo 1 liên kết xichma (δ) giữa hai nguyên
tử hidro. Mỗi nguyên tử cacbon còn 1 orbital p không tham gia
lai hoá sẽ xen phủ bên với nhau tạo liên kết pi(π).
4.Lai hóa sp ( lai hóa đường thẳng)
• Lai
hóa sp là sự tổ hợp 1 orbital s với 1 orbital p của 1
nguyển tử tham gia liên kết tạo thành 2 orbital lai hóa sp
nằm thẳng hàng với nhau hướng về hai phía, đối xứng nhau.
Góc liên kết là 1800.
Kiểu lai hóa này thường gặp ở BeH2, BeCl2, …, các phân tử
có liên kết ba như axetilen và các đồng đẳng của nó.
2s + 2px → 2 orbital lai hóa sp.
Trục của 2 orbital lai nằm trên đường thẳng, góc giữa chúng
là 180˚. Hai orbital 2và 2 không tham gia lai hóa, trục của
chúng vuông góc với nhau và vuông góc với trục của orbital
đã lai hóa
4. Lai hóa sp ( lai hóa đường thẳng)
4. Lai hóa sp( lai hóa đường thẳng)
• Ví
dụ: phân tử axetilen C2H2
• Cấu hình electron của nguyên tử ở trạng thái kích thích:
C*
• Orbital 2s lai hóa với 1 orbital 2p tạ thành 2 orbital lai hóa sp.
C*
• Hai orbital lai hóa sp tạo liên kết xichma(δ) giữa hai nguyên tử
cacbon và 1 lie kết xichma(δ) với 2 nguyên tử Hidro. Hai
orbital p còn lại xen phủ bên với từng đôi một tạo ra 2 liên kết
pi(π).
4. Lai hóa sp(lai hóa đường thẳng)
Phân tử axetilen( C2H2)
D.Sự tạo chuỗi Cacbon. Cấu trúc không gian của
các khung Cacbon. Gốc và nhóm chức.
1.Các sự biểu diễn chuỗi Cacbon.
Các nguyên tử trong phân tử hữu cơ được săp xếp theo một trật tự nhất định
đúng hóa trị, các nhóm nguyên tử phải tách ra trong công thức khai triển thỏa
mãn với tuyết bộ tám.
Công thức nguyên tử, phân tử:
(C2H6O)n n=1 → C2H6O
Công thức cấu tạo:
• Cấu tạo đầy đủ ( công thức khai triển)
• Cấu tạo thu gọn( công thức bán khai triển) CH3-CH3, CH2=CH2,…
1. Các sự biểu diễn chuỗi Cacbon.
Công thức vạch: thường dùng biểu diễn các phân tử lớn.
Công thức Newman: phân tử được biểu diễn theo hướng nhìn dọc trục nối C-C
1. Sự biểu diễn chuỗi Cacbon.
Đồng phân cấu dạng:
• Sự quay tự do của các nhóm nguyên tử quanh trục
nối δ C-C trong không gian tạo nên vô số cấu
dạng.
• Các cấu dạng của n-Butan: CH3CH2CH2CH3
2.Các loại mạch
Mạch hở:
isobutan
2. Các loại mạch
• Mạch vòng
2. Các loại mạch
Mạch vòng
• Ngoài các hợp chất vòng của Cacbon thì còn dị vòng (vòng khép kín, ngoài
nguyên tố cacbon còn có vài ngu
• yên tố khác như N, O, S, …).
3. Gốc hữu cơ
Gốc HidroCacbon
3. Gốc hữu cơ
Gốc tự do
• Gốc tự do là nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử mang 1 điện tử tự do.
• Với các gốc tự do có mang nhóm a, b, d là gốc ankyl sẽ có 2 cấu trúc sp2 hoặc sp3.
• Gốc tự do C ở tạp chủng sp2 thì điện tử đơn lẻ nằm trong vân đạo p.
• Gốc tự do C ở tạp chủng sp3 thì điện tử đơn lẻ chiếm 1 trong 4 vân đạo sp3.
• Gốc tự do được hình thành trong quá trình phân cắt đồng ly liên kết cộng hóa trị giữa 2
nguyên tử.
• Thời gian tồn tại của gốc tự do rất ngắn, năng lượng lớn và khả năng phản ứng hóa học cao.
4. Nhóm chức
Nhóm chức là nguyen tử quyết định tính chất
hóa học của 1 hợp chất hữu cơ và là yếu tố đặc
trưng của phân tử hữu cơ.
E. Ý nghĩa thuyết lai hóa Orbital
Có vai trò giải giải thích hình dạng của phân tử
Chỉ sau khi biết dạng hình học hoặc biết số đo
góc liên kết bằng thực nghiệm thì mới dùng
thuyết lai hóa để giải thích.