Professional Documents
Culture Documents
DDPCR 1
DDPCR 1
PCR
Giáo viên hướng dẫn : GS Khuất Hữu Thanh
Những người thực hiện:
Trần Thị Khánh Ngọc 20175006
Nguyễn Thảo Lan 20174823
Nguyễn Mai Hiền 20174668
Đoàn Thị Hạnh 20174646
Vi Thị Thanh Hà 20174602
• Cơ sở hình thành và phát triển
• Nguyên tắc
• Ưu nhược điểm
• Ứng dụng
Phần 1:
cơ sở hình thành
và phát triển
Các pha PCR
KẾT LUẬN
Có thể thấy real time PCR đang gặp 2 vấn đề lớn là ngưỡng phát hiện tín hiệu màu và
xác định số lượng DNA đích bằng đồ thị đường chuẩn- độ chính xác không cao
Nhưng ddPCR lại giải quyết được 2 vấn đề này:
+ Có hệ thống đầu dò nhạy hơn, chia mẫu phản ứng ban đầu thành nhiều vi giọt, và
chỉ cần 1 DNA đích trong vi giọt cũng được đầu dò thu nhận tín hiệu huỳnh quang
+ Không sử dụng đường chuẩn mà sử dụng mô hình phân phối possion để tính ra
nồng độ DNA mục tiêu ban đầu
Phần 2
Quy trình
thực hiện
Quy trình
Bước 1: Chuẩn bị phản ứng PCR
- Kết quả đọc của tất cả vi giọt được tạo ra từ từng phản ứng ban đầu sẽ được chuyển sang
phần mềm phân tích trên máy vi tính. Đối với từng phản ứng 20 μL ban đầu, kết quả được phân
tích bao gồm:
Tổng số vi giọt (droplet) tạo ra được từ 20 μL phản ứng ban đầu, bao gồm vi giọt dương
tính và vi giọt âm tính.
Tổng số vi giọt dương tính (chứa DNA mục tiêu và có cường độ tín hiệu huỳnh quang cao
hơn hẳn so với những vi giọt trong phản ứng chứng âm).
Tổng số vi giọt âm tính (không chứa DNA mục tiêu và có cường độ tín hiệu huỳnh quang
ngang ngửa với những vi giọt trong phản ứng chứng âm)
Dựa vào số lượng vi giọt dương tính và tổng số vi giọt tạo ra từ mỗi phản ứng ban đầu, phần mềm
sẽ áp dụng mô hình phân phối Poisson để tính ra nồng độ DNA mục tiêu có trong 20 μL thể tích
phản ứng ban đầu.
Phần 3:
Ưu điểm
PCR vi giọt
Ưu điểm
Kết quả định lượng DNA mục tiêu bằng phần mềm ddPCR
2. Phát hiện sự khác nhau nhỏ trong hàm lượng – 10%
Một phản ứng 20 μL ở trên sẽ được phân chia ngẫu nhiên thành
20.000 vi giọt có kích thước và thể tích đồng đều (khoảng 1 nL)
trong hệ thống vi kênh (microfluidics).
4. Không cần đường chuẩn
- các vi giọt sẽ được phân tích bởi một thiết bị đọc huỳnh
quang của hãng Bio-Rad gọi là QX200 Droplet Reader.
- Thiết bị này hoạt động theo cơ chế giống như flow
cytometer.
- Từng vi giọt trong mỗi giếng trên đĩa PCR sẽ được hút vào
đường ống của thiết bị và lần lượt đi qua các đầu đọc tín hiệu
huỳnh quang.
- Cường độ tín hiệu của mỗi màu huỳnh quang có trong mỗi vi
giọt sẽ được đầu đọc ghi nhận lại
3. Công suất trung bình – 96 phản ứng trong 1 lần chạy
- Tất cả 20.000 vi giọt được tạo ra từ 1 phản ứng ban đầu sẽ được
chuyển vào 1 giếng trong đĩa PCR 96 giếng và được đặt vào máy
PCR. Khi chương trình luân nhiệt diễn ra, DNA mục tiêu có trong
mỗi vi giọt sẽ được nhân bản như một phản ứng PCR thông thường
Ứng dụng droplet digital PCR
- Ở người các thể lệch bội phổ biến nhất là thể tam nhiễm
( trismies) đó là
trisomies 21,18,13….
- Quy trình xét nghiệm không xâm lấn của ddPCR ( ở đây thiết
kế hai bộ mồi và đầu dò để định lượng cfDNA từ các nhiễm sắc
tố 21 và 18 và sau đó xác nhận tình trạng bệnh của một
mẫu )
- Khảo nghiệm với 60 mẫu huyết tương lâm sàng