Professional Documents
Culture Documents
Quân Effect
Quân Effect
Quân Effect
2. Nguyên lý PCR
4. So sánh ưu, nhược điểm các phương pháp điện di, đo huỳnh quang, ph ương pháp
điện hoá
1. Phương pháp PCR là gì? Ứng dụng PCR
Khái niệm:
Xét nghiệm PCR hay còn gọi là xét nghiệm sinh học phân tử là một kỹ thuật
nhằm tạo ra một lượng lớn bản sao DNA mục tiêu trong ống nghiệm dựa vào các
chu kỳ nhiệt. Kỹ thuật này được nhà khoa học người Mỹ Kary Mullis phát minh
vào năm 1985.
Các đoạn mồi, đoạn DNA ngắn bắt đầu phản ứng PCR, được thiết kế để liên kết
với một trong hai phần của đoạn DNA bạn muốn sao chép
Đệm để đảm bảo điều kiện thích hợp cho phản ứng.
2. Nguyên lý PCR
PCR bao gồm một quá trình làm nóng và làm mát được gọi là chu trình nhiệt
được thực hiện bằng máy.
Có ba giai đoạn chính:
Tách mạch kép –thành 2 mạch đơn: khi DNA mẫu sợi đôi được nung nóng để
tách nó thành hai sợi đơn.
Gắn đoạn mồi (thuận, nghịch): khi nhiệt độ hạ thấp để cho phép các đoạn mồi
DNA gắn vào DNA mẫu.
Sinh tổng hợp gen mới, kéo dài: khi nhiệt độ tăng lên và chuỗi DNA mới được
tạo ra bởi enzyme Taq polymerase.
2. Nguyên lý PCR
Ba giai đoạn này được lặp lại 20-40 lần, nhân đôi số lượng bản sao DNA mỗi lần.
Một phản ứng PCR hoàn chỉnh có thể được thực hiện trong vài giờ, hoặc thậm chí dưới
một giờ với một số máy tốc độ cao nhất định.
Sau khi PCR được hoàn thành, một phương pháp gọi là điện di có thể được s ử dụng để
kiểm tra số lượng và kích thước của các đoạn DNA được tạo ra.