Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO SNORT TUẦN 2
BÁO CÁO SNORT TUẦN 2
- Hoạt động: Mỗi router gửi multicast gói hello để giữ liên lạc với các router láng giềng. Gói
hello mang thông tin vê ̀các mạng kết nối trực tiếp vào router.
Hoạt động của gói tin HELLO:
+Gửi gói tin multicast đến địa chỉ 224.0.0.5 trên tất cả các interfaces
+Gửi gói tin unicast trên các liên kết ảo
+Các gói tin HELLO có chu kỳ 10s trên LAN và 30s trên NBMA
+Sử dụng để thành lập quan hệ kết nối với các láng giềng liền kề
+Quan hệ láng giềng được lập khi 1 router thấy tên mình trong bản tin hello của láng
giềng
B2: Bắt đầu gửi thông tin trạng thái đường link để dựng lên 1 bảng database(bảng topology).
B3: Từ bảng topology nó bắt đầu dùng thuật toán Dijkstra để tìm ra đường đi tối ưu để
đưa ra bảng định tuyến.
B4: bảng LSDB chứa các LSA
LSDB là một tấm bản đồ mạng và router sẽ căn cứ vào đó để tính toán định tuyến. LSDB phải
hoàn toàn giống nhau giữa các router cùng vùng. Các router sẽ không trao đổi với nhau cả một
bảng LSDB mà sẽ trao đổi với nhau từng đơn vị thông tin gọi là LSA – Link State
Advertisement. Các đơn vị thông tin này lại được chứa trong các gói tin cụ thể gọi là LSU –
Link State Update mà các router thực sự trao đổi với nhau.
Để có LSA thì nó phải trải qua các giai đoạn sau :
Sau khi ở trạng thái 2-way thì nó bắt đầu gửi thông tin cho nhau để hình thành lên 1 bảng database gọi là
LSDB(Link-state database)
+ Router sẽ gửi thông tin trạng thái đường link của nó cho các neighbor gọi là LSA (Link state
Advertisement).
+ Trước khi gửi LSA nó sẽ gửi 1 bản tin DBD(Database Description) để mô tả những thông tin mà nó có
được cho router neighbor.
+ Khi neighbor nhận được DBD nếu nó thấy thông tin nào trong DBD mà nó không có thì nó sẽ
gửi LSR(link state request) để xin thông tin thiếu.
+ Khi router nhận được request LSR thì nó phải cho những thông tin thiếu cho router xin bằng LSA nằm
bên trong LSU(Link state update). LSU giống như là 1 phương tiện để chở LSA trả về cho.
+ Khi router xin nhận được LSU thì nó bỏ phần LSU lấy phần LSA. Khi nhận xong nó phải trả lời lại là đã
nhận được bằng LSACK(link state acknowledgment)
==>Sau khi có LSDB thì router có thể tự chọn được đường đi tốt nhất dựa vào thuật toán Dijkstra
1.PAYLOAD Hello Packet
Network Mask- Subnet mask of the advertising OSPF
interface. For unnumbered point-to-point interfaces and
virtual-links, it is set to 0.0.0.0 (4-bytes)
HelloInterval- Interval at which Hello packets are
advertised. By default, 10 seconds for point-to-point link
and 30 seconds for NBMA/Broadcast links (2-bytes)
Options- The local router advertises its capabilities in this
field. (1-byte)
Rtr Pri- The Priority of the local router. It is used for
DR/BDR election. If set to 0, the router is ineligible for the
election. (1-byte)
RouterDeadInterval- The Dead Interval as requested by
the advertising router. By default, 40 seconds for point-to-
point link and 120 seconds for NBMA/Broadcast links (4-
bytes)
Designated Router- The IP address of the current DR. Set
to 0.0.0.0 if no DR is elected yet. (4-bytes)
Backup Designated Router- The IP address of the current
BDR. Set to 0.0.0.0 if no BDR is elected yet. (4-bytes)
Neighbor- The Router IDs of all OSPF routers from whom
a valid Hello packet have been seen on the network.
2.PAYLOAD Database Descriptor packet
Interface MTU- Contains the MTU value of the outgoing interface. For virtual-links, this field is set to
0x0000. (2-bytes)
Options- Same as Options field in a Hello packet (1-byte)
I- Initial Bit. Indicates this is the first in the series of DBD packets (1-bit)
M- More bit. Indicates whether the DBD packet is the last in the series of packets. Last packet has a value of
0, while all previous packets have a value of 1. (1-bit)
MS- Master/ Slave bit. Master=1, Slave=0 (1-bit)
DD Sequence Number- Used to sequence the collection of DBD packets. The initial value should be unique.
The sequence number then increments by 1 until the complete database description has been sent.(4-bytes)
LSA Header- This field contains the LSA headers describing the local router's database. (variable length)
3.PAYLOAD Link State Request packet
LS Type- Type of LSA requested (4-bytes)
Link State ID- Depends upon the type of LSA (4-bytes)
Advertising Router- Router ID of the requesting router (4-bytes)
4.PAYLOAD Link State Update packet
5.PAYLOAD Link State Acknowledgment packet
2.Biên dịch chương trình C
I.ĐỊNH NGHĨA
Quy trình dịch là quá trình chuyển đổi từ ngôn ngữ bậc cao (NNBC) (C/C++, Pascal, Java, C#…) sang
ngôn ngữ đích (ngôn ngữ máy) để máy tính có thể hiểu và thực thi. Ngôn ngữ lập trình C là một ngôn
ngữ dạng biên dịch. Chương trình được viết bằng C muốn chạy được trên máy tính phải trải qua một quá
trình biên dịch để chuyển đổi từ dạng mã nguồn sang chương trình dạng mã thực thi. Quá trình được
chia ra làm 4 giai đoạn chính:
•Giai đoàn tiền xử lý (Pre-processor)
•Giai đoạn dịch NNBC sang Asembly (Compiler)
•Giai đoạn dịch asembly sang ngôn ngữ máy (Asember)
•Giai đoạn liên kết (Linker)
II. HOẠT ĐỘNG
Một cấu trúc make file cơ bản sẽ có dạng cơ bản như sau