1.Đồng hoá (assimilation): là sự biến đổi do tiếp xúc giữa một
âm với một âm bên cạnh làm cho hai đơn vị có những nét cấu âm tương đồng. Ví dụ: does she (z-S), what’s /ts/- what is /t-z/. 1.1.Đồng hóa tòan bộ: in = im trong immobile,= il trong illogical.. 1.2.Đồng hóa bộ phận: b = p trước s trong observe... 1.3.Đồng hóa trước: n = ŋ trước k trong conquest, observe... 1.4.Đồng hóa xuôi: z = s sau t trong what’s,... 2.Dị hoá (dissimilation): 2 âm giống nhau tác động nhau phát âmkhác nhau. Ví dụ: chimney – chimley, Trong tiếng Việt, hiện tượng dị hoá hay xảy ra ở các từ láy và theo một quy luật khá chặt chẽ: - như ở âm cuối: /p/ → /m/, /t/ → /n/, /k/ → /ŋ/. Đẹp - đèm đẹp, xốp - xôm xốp, rát - ran rát, rát – ran rát, mát – man mát, khác – khang khác, nhác – nhang nhác - hay ở thanh điệu, ví dụ: chậm chậm → chầm chậm; đỏ đỏ → đo đỏ… 3.Nhược hoá (weakening): một số từ có 2 dạng thức phát âm: dạng mạnh (strong form) khi đứng một mình hoặc khi được nhấn mạnh; dạng yếu (weak form) khi đứng với các từ khác. Ví dụ: từ HAVE : I have a book. I have learned English. Yes, I have. 4.Thích nghi (accommodation) bằng tròn môi (rounding) đối với các phụ âm đứng trước nguyên âm tròn môi /pool/, bằng mũi hoá (nasalization) đối với các nguyên âm đứng sau hoặc giữa các phụ âm mũi /man/, bằng bật hơi (aspiration) đối với các phụ âm đứng trước các nguyên âm /t’ime/. 5.Nối âm (linking) trong what’s it?, phải không (phổng).an hour ago 6.Lược bỏ âm (deletion) trong asked /askt/