Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 27

TÌM HIỂU NỘI DUNG CƠ

BẢN
CỦA LUẬT THANH TRA
Cấu trúc của bài bao gồm 3 phần lớn:
- Ngoài phần mở đầu và phần kết luận. Phần nội dung được chia làm
3 chương.
Chương I: Khái niệm thanh tra, thanh tra nhà nước
Chương II: Nội dung cơ bản của luật thanh tra hiện hành
Chương III: Thủ tục thanh tra
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM
THANH TRA, THANH TRA
NHÀ NƯỚC
“Thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá cũng như thực hiện các biện
pháp kỉ luật của tổ chức, cá nhân thuộc tổ
chức và quy trình thanh tra sẽ được thực
hiện theo trình tự pháp luật nhất định.
1. Thanh tra là gì? Các hoạt động thanh tra thường
nhằm mục đích phục vụ hoạt
động quản lý, bảo vệ các lợi ích
nhà nước cũng như các tổ chức,
cá nhân khác nhau.”
2. Thanh tra nhà nước là gì?

Trong quản lý nhà nước, hoạt động thanh tra được hiểu là
thanh tra nhà nước. Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét,
đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra
chuyên ngành.
THANH TRA Thanh tra Chính phủ
HÀNH CHÍNH
Thanh tra Bộ
THANH TRA
NHÀ NƯỚC Thanh tra Tỉnh

THANH TRA Thanh tra Sở


CHUYÊN NGÀNH
Thanh tra Huyện
Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.

Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy
định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh
vực đó.
CHƯƠNG II: NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT THANH TRA
1. Mục đích của hoạt động thanh tra
“Mục đích hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế
quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý
hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện
đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.” (Theo Điều 2 Luật thanh tra 2010)
2. Hình thức thanh tra
Thanh tra theo
Tiến hành theo kế hoạch được phê duyệt
kế hoạch

Tiến hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của cơ


Thanh tra
quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
thường xuyên
chuyên ngành

Thanh tra đột Tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá
xuất nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật
Hoạt động thanh tra
hành chính

3. Các loại hoạt động


thanh tra

Hoạt động thanh tra


chuyên ngành
3.1. Hoạt động thanh tra hành chính
a. Quyết định thanh tra hành chính
 Nội dung của quyết định thanh tra hành chính:
+ Căn cứ pháp lý để thanh tra;
+ Phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ thanh tra;
+ Thời hạn thanh tra;
+ Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác của Đoàn thanh
tra.
 Chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh tra, quyết định thanh tra
phải được gửi cho đối tượng thanh tra, trừ trường hợp thanh tra đột xuất.
b. Thời hạn thanh tra hành chính
 Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 60
ngày, trường hợp phức tạp thì không quá 90 ngày; liên quan đến
nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương thì không quá 150 ngày.
 Cuộc thanh tra do Thanh tra tỉnh, Thanh tra bộ tiến hành không quá
45 ngày, trường hợp phức tạp thì không quá 70 ngày.
 Cuộc thanh tra do Thanh tra huyện, Thanh tra sở tiến hành không
quá 30 ngày.
c. Báo cáo kết quả thanh tra

 Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn,
của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra.
 Kết luận về nội dung thanh tra.
 Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
 Biện pháp xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị biện pháp xử lý.
Báo cáo kết quả thanh tra
 Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra, Trưởng
đoàn thanh tra phải có văn bản báo cáo kết quả thanh tra và gửi tới
người ra quyết định thanh tra.
 Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh
tra, người ra quyết định thanh tra phải ra văn bản kết luận thanh tra
và gửi tới Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan
thanh tra nhà nước cấp trên, đối tượng thanh tra.
3.2. Hoạt động thanh tra chuyên
ngành
a. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
+ Bộ Công thương: Cục Quản lý thị trường, Cục Hóa chất, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi
trường công nghiệp.
+ Bộ Giao thông vận tải: Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam, Cục
Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam.
+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Tổng cục Thống kê.
+ Bộ Khoa học và Công nghệ: Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Cục An toàn
bức xạ và Hạt nhân.
+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Tổng cục Dạy nghề, Cục Quản lý Lao động
ngoài nước.
+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tổng cục Thủy lợi; Tổng cục Lâm
nghiệp; Tổng cục Thủy sản; Cục Thú y; Cục Bảo vệ thực vật;
+ Bộ Ngoại giao: Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài.
+ Bộ Nội vụ: Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ.
+ Bộ Tài nguyên và Môi trường: Tổng cục Địa chất và Khoáng sản, Tổng cục
Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai.
+ Bộ Tài chính: Tổng cục Thuế; Tổng cục Hải quan; Kho bạc Nhà nước; Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước; Tổng cục Dự trữ Nhà nước; Cục Quản lý, giám sát bảo
hiểm.
+ Bộ Thông tin và Truyền thông: Cục Tần số vô tuyến điện; Cục Viễn thông; Cục
Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử; Cục Báo chí; Cục Xuất bản.
+ Bộ Y tế: Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình; Cục Quản lý dược; Cục
Quản lý khám, chữa bệnh; Cục Quản lý môi trường y tế; Cục Y tế dự phòng; Cục
An toàn vệ sinh thực phẩm.
 Ngoài ra ta có cục thuộc tổng cục và tương đương được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành.
 Chi cục thuộc sở, Chi cục thuộc cục và tương đương được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành.
b. Quyết định thanh tra
 Căn cứ pháp lý để thanh tra
 Phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ thanh tra
 Thời hạn thanh tra
 Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác của
Đoàn thanh tra
 Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh tra, quyết
định thanh tra phải được gửi cho đối tượng thanh tra.
c. Thời hạn thanh tra

Cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra bộ, Tổng cục, Cục
thuộc Bộ tiến hành không quá 45 ngày, nhưng không quá 70
ngày.
Cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra Sở, Chi Cục thuộc
Sở tiến hành không quá 30 ngày, nhưng không quá 45 ngày.
d. Nhiệm vụ và quyền hạn của Đoàn thanh tra:

 Yêu cầu đối tượng thanh tra xuất trình giấy phép, đăng ký kinh
doanh, chứng chỉ hành nghề và cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo
bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan nội dung thanh tra.
 Lập biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra.
 Kiểm kê tài sản liên quan đến nội dung thanh tra.
 Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan
đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu.
 Yêu cầu người có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép sử
dụng trái pháp luật hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ.
Quyết định niêm phong tài liệu của đối tượng thanh tra khi có căn cứ
cho rằng có vi phạm pháp luật.
e. Báo cáo kết quả thanh tra

Kết quả kiểm tra, xác minh về từng nội dung thanh tra.
Kết luận về việc thực hiện chính sách, pháp luật, tiêu chuẩn, chuyên
môn – kỹ thuật, nhiệm vụ, quyền hạn của đối tượng thanh tra.
Kiến nghị các biện pháp xử lý vi phạm pháp luật, kiến nghị sửa đổi
bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý hoặc
hủy bỏ quy định trái pháp luật.
 Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra,
Trưởng đoàn thanh tra phải có văn bản báo cáo kết quả thanh
tra.
 Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết
quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra phải ra văn bản
kết luận thanh tra.
CHƯƠNG III: THỦ TỤC THANH TRA

You might also like