Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 2-KTQT1
Nhóm 2-KTQT1
Nước Mỹ có cả lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh trong việc sản xuất lúa mì. Nước Anh
tuy không có lợi thế tuyệt đối về sản xuất sản phẩm nào, nhưng vẫn có lợi thế so sánh
trong việc sản xuất vải.
Theo quy luật lợi thế so sánh, cả hai quốc gia sẽ có lợi từ thương mại quốc tế nếu nước Mỹ
chuyên môn hóa sản xuất lúa mì và xuất khẩu một phần để đổi lấy vải được sản xuất tại
Anh, cùng lúc đó, nước Anh sẽ chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu vải.
Thặng dư từ thương mại
Để cho thấy cả hai quốc gia đều có lợi từ thương mại quốc tế, có
thể giả sử rằng Mỹ có thể đổi 6 dạ lúa mỳ lấy 6 thước vải của Anh.
• Nước Mỹ sẽ có lợi 2 thước vải (tương đương 1/2h lao động) vì 1
giờ lao động tại Mỹ chỉ sản xuất được 4 thước vải.
• Với 6 dạ lúa mỳ mà Anh nhận được từ việc trao đổi với Mỹ, Anh
sẽ cần phải bỏ ra 6h lao động để sản xuất ra nó. Nước Anh sẽ
dùng 6 giờ này để sản xuất ra 12 thước vải và chỉ phải trao đổi 6
thước vải lấy 6 dạ lúa mỳ của Mỹ. Chính vì vậy, nước Anh sẽ có
lợi 6 thước vải hay tiết kiệm được 3h lao động.
Khung trao đổi
Khoảng cách từ 4 thước vải đến 12 thước vải cho biết tổng
lợi ích do thương mại tạo ra khi trao đổi lấy 6 dạ lúa mỳ.
Nếu tỷ lệ trao đổi càng gần 4 thước vải = 6 dạ lúa mỳ thì Mỹ
sẽ nhận được ít lợi ích hơn và Anh có nhiều lợi ích hơn.
Ngược lại, nếu tỷ lệ trao đổi càng gần 6 dạ lúa mỳ = 12
thước vải thì Mỹ sẽ nhận được lợi ích nhiều hơn so với Anh.
Trường hợp ngoại lệ của lợi thế so sánh
Sản xuất Mỹ Anh
Lúa mỳ (dạ/giờ lao động) 6 3
Vải (thước/giờ lao động) 4 2
Hao phí lao động tại Anh gấp đôi trong cả 2 hàng
hóa so với Mỹ. Khi này, cả Mỹ và Anh đều
không có lợi thế so sánh do vậy không có thặng
dư từ thương mại.
Quy luật về lợi thế so sánh được phát biểu lại như sau:
Thậm chí một quốc gia không có lợi thế tuyệt đối so với
quốc gia kia trong sản xuất cả hai hàng hóa vẫn có thể
thu được thặng dư từ thuơng mại trừ khi bất lợi tuyệt
đối cùng một tỷ lệ trong sản xuất cả hai hàng hóa.
3 Lợi thế so sánh với sự tham gia của tiền tệ
Giả sử tiền công tại Mỹ là 6$/giờ lao động, 1h lao động sản
xuất được 6 dạ lúa mỳ nên giá lúa mỳ tại Mỹ là 1dạ=1$, 1
giờ lao động sản xuất được 4 thước vải nên giá vải tại Mỹ là
1 thước=1,5$.
Giả sử đồng thời gian tiền công tại Anh là 1£ (bảng Anh), 1h
lao động sản xuất được 1 dạ lúa mỳ nên giá lúa mỳ tại Anh là
1 dạ=1£, 1 giờ lao động sản xuất được 2 thước vải nên giá
vải tại Anh là 1 thước= 0,5£.
Hàng Sp/h lđ CP theo tiền 1£=2$ 1£=3$ 1£=1$
hóa /sp
Lúa 6 1 1 1 1 2 1 3 1 1
mỳ
Vải 4 2 1,5 0,5 1,5 1 1,5 1,5 1,5 0,5
Từ bảng trên ta có nhận xét
Nếu tỷ lệ trao đổi giữa đồng dollar và đồng bảng là 1£=2$, khi đó 1 dạ
lúa mỳ = 1£=2$, và 1 thước vải = 0,5£=1$
Nhận thấy giá cả lúa mỳ tính theo đồng dollar thấp hơn tại Mỹ, các
thương gia sẽ mua lúa mỳ tại Mỹ đưa sang bán tại Anh, đồng thời họ có
thể mua vải ở Anh với giá thấp hơn đưa sang bán tại Mỹ.
Nếu tỷ giá hối đoái giữa đồng bảng và đồng dollar là 1£=1$, giá cả của
lúa mỳ tính theo đồng dollar tại Anh là 1 dạ = 1£ = 1$. Đồng thời giá vải
là 1 thước= 0.5£= 0.5$ tại Anh
Thương mại mất cân bằng và tỷ giá hối đoái giữa đồng bảng và đồng
dollar sẽ tăng.
Nếu tỷ giá hối đoái là 1£= 3$, giá cả vải theo đồng dollar tại Anh là 1
thước vải = 0.5£= 1.5$
Thương mại mất cân bằng, thặng dư cho Mỹ làm cho tỷ giá hối đoái
giảm.
IV. LÝ THUYẾT VỀ CHI PHÍ CƠ HỘI
• Theo học thuyết lao động về giá trị, giá trị hoặc giá cả của
hàng hóa phụ thuộc lượng thời gian lao động xã hội cần thiết
kết tinh trong hàng hóa (nghĩa là lao động là yếu tố đầu vào
duy nhất của sản xuất, được sử dụng với tỷ lệ như nhau và lao
động là đồng nhất)
Học thuyết lợi thế so sánh không nhất thiết dựa trên cơ sở học
thuyết lao động về giá trị, nó đã được giải thích trên học
thuyết chi phí cơ hội
2. Học thuyết chi phí cơ hội
• Theo học thuyết về chi phí cơ hội, chi phí của một hàng hóa là
lượng hàng hóa thứ hai phải bỏ không sản xuất bằng nguồn
lực được chuyển sang sản xuất thêm một đơn vị hàng hóa dó
• Quốc gia có chi phí cơ hội thấp hơn trong sản xuất một loại
hàng hóa thì có lợi thế so sánh trong hàng hóa đó (và bất lợi
thế so sánh trong hàng hóa kia)
Xét bảng 1.1
Mỹ Anh
Lúa mỳ Vải Lúa mỳ Vải
180 0 60 0
150 20 50 20
120 40 40 40
90 60 30 60
60 80 20 80
30 100 10 100
0 120 0 120
Nếu Mỹ trao đổi 70 lúa mỳ để lấy 70 vải của Anh thì tiêu dùng
tại điểm E (110 lúa mỳ và 70 vải) . Anh tiêu dùng tại điểm
E’( 70 lúa mỳ và 50 vải)
Mỹ thu thêm được 20 lúa mỳ và 10 vải từ thương mại
Anh thu thêm được 30 lúa mỳ và 10 vải từ thương mại
• Vì vậy không có thương mại, Mỹ sản xuất 90 lúa mỳ, Anh sản
xuất 40 lúa mỳ. Tổng số là 130 lúa mỳ, khi có thương mại 180
lúa mỳ được sản xuất tại Mỹ. Tương tự như vậy, khi không có
thương mại, Mỹ sản xuất 60 vải , Anh sản xuất 40 vải tổng
cộng thành 100. Nhưng từ khi có chuyên môn hóa và thương
mại, 120 vải được sản xuất tại Anh
--> Sự gia tăng sản lượng này làm tăng lên 50 lúa mỳ và 20
vải do chuyên môn hóa trong sản xuất được phân chia cho Mỹ
và Anh là phần thặng dư thương mại
2. Giá cả hàng hóa tương quan với thương mại
Đồ thị Giá cả hàng hóa tương quan cân bằng với cung và cầu
•Tại đồ thị bên trái, ta thấy •Tại đồ thị bên phải, ta thấy
Mỹ có thể sản xuất tối đa 180 đơn vị Anh có thể sản xuất tối đa 120 vải
lúa mỳ (OB) tại mức chi phí cố định = OB’ tại mức giá cố định
PLM /PV =2/3 Pv/PLM=1/2
BB*=60 lúa mỳ là sản lượng tối đa
Mỹ có thể sản xuất tôi đa 120 vải
Anh có thể sản xuất taij chi phí cơ
= B’B” tại mức giá cố định
hội cố định PLM/PV=2
Pv/PLM=3/2
Khi có thương mại, hai đường cung,
•Khi có thương mại, đường cung,
cầu cắt nhau tại E quy định hàng
hóa và giá cả cân bằng với thương cầu cắt nhau tại E’với mức cân
mại, tại sản lượng 180 đơn vị lúa bằng 120 đơn vị vải và giá cả cân
mỳ và giá cả cân bằng PLM/PV=1. bằng Pv/PLM=1
Khi có thương mại, lúa mỳ được sản Vải được chuyên môn hóa sản
xuất tại Mỹ và Mỹ chuyên môn hóa xuất tại Anh, Anh chuyên môn
hoàn toàn trong sản xuất lúa mỳ hóa hoàn toàn trong sản xuất vả
THANK YOU FOR
LISTENING!