Professional Documents
Culture Documents
CKTNCĐ Chương 81 Nhóm G
CKTNCĐ Chương 81 Nhóm G
LƯỢC CHỦ
ĐỘNG
Active Fixed-Income Portfolio Management
m G
Nhó
Trần Thị Thùy Trang
Nguyễn Hải Triều
Phạm Thị Thanh Trang
Lâm Thị Mai Trâm
Nguyễn Xuân Bảo Trâm
Có 2 loại chiến lược
chủ động
Mua 1 trái phiếu thời gian đáo hạn 5 năm tại giá thị trường 102.077%
mệnh giá, sau đó bán nó sau 1 năm nắm giữ tại mức giá 102.848%
mệnh giá. Tổng suất sinh lợi của chiến lược mua và nắm giữ là: 6.633%
Ví dụ 8.1 Cưỡi đường cong lợi suất sử
dụng trái phiếu
Maturity Zero-coupon Bond price at Bond price at
(Years) rate (%) t=0 t=1
1 3.90 102.021 -
2 4.50 102.842 102.021
3 4.90 103.098 102.842
4 5.25 102.848 103.098
5 5.60 102.077 102.848
Độ dốc của đường cong càng dốc lúc ban đầu, lãi suất càng thấp khi đóng vị
thế và lợi nhuận chiến lược càng cao.
- Để tối đa hóa lợi nhuận tuyệt đối, chọn trái phiếu kỳ hạn 30 năm với lãi suất coupon 10%
- Để tối đa hóa lợi nhuận tương đối, đầu tư vào trái phiếu kỳ hạn 30 năm với lãi suất coupon 5%.
- Mức chênh lệch về lợi tức tương đối lên tới 7,208% giữa trái phiếu kỳ hạn 30 năm và trái phiếu kỳ
hạn 2 năm với lãi suất coupon 5%.
Ví dụ 8.3 Chiến lược Tái đầu tư
t = 0, YTM curve = 5%, đầu tư vào trái phiếu 5 năm đáo hạn, dự đoán lãi suất sẽ
tăng 1% trong 1 năm.
Trường hợp 1: Mua trái phiếu kỳ hạn 5 năm
• Nếu mua trái phiếu có kì hạn 5 năm, lãi suất coupon = 5%, P= $100, tổng tỷ suất
sinh lợi sau 1 năm=?
P1= C* = 5* = 96,535
Total rate return= = 1,53%
• Danh mục đầu tư nhận được các dòng tiền sau:
P0 = C* = 5* = 95,788
P5 = = = 128, 185
Annual return rate = - 1 = - 1 = 5,092%
Trường hợp 2: Mua trái phiếu kỳ hạn 1 năm và giữ đến khi đáo hạn.
• Áp dụng chiến lược Rollover, tổng lợi tức đầu tư:
• Danh mục đầu tư nhận được các dòng tiền sau: (Sau khi đáo hạn, tái đầu tư $100 để mua
trái phiếu có kỳ hạn 4 năm với lãi suất coupon = 6% )
P0 = + … + = + + + = 99.06
P5 = = = 132,56
Annual return rate = - 1 = - 1 = 5,8%
Chiến lược
Bullet
Barbell
và Ladder
Chiến lược Bullet (viên đạn) Chiến lược Barbell (thanh tạ)
VÍ DỤ 8.4 VÍ DỤ 8.5
Một danh mục đầu tư 100% vào trái Một danh mục đầu tư một nửa vào T-bills kỳ
phiếu kỳ hạn 5 năm là ví dụ của một hạn 6 tháng và một nửa vào T-bond có kỳ
danh mục bullet. hạn 30 năm là một ví dụ về danh mục
Barbell.
Nhận xét 8.1
Một danh mục Barbell thì được biết là
lồi hơn so với một danh mục Bullet có
cùng thời gian đáo hạn bình quân.
Chiến lược Ladder
KHÁI NIỆM
Một danh mục đầu tư Ladder (bậc thang) được xây dựng bằng cách đầu tư số tiền bằng
nhau vào trái phiếu với các ngày đáo hạn khác nhau.
VÍ DỤ 8.6
Một danh mục đầu tư 20% vào T-bond kỳ hạn 1 năm, 20% vào T-bond kỳ hạn 2 năm,
20% vào T-bond kỳ hạn 3 năm, 20% vào T-bond kỳ hạn 4 năm và cuối cùng là 20%
vào T-bond kỳ hạn 5 năm là ví dụ của một danh mục đầu tư Ladder
Chiến lược
Butterfly
• Chiến lược Butterfly là một trong những chiến lược
hoạt động có thu nhập cố định phổ biến nhất được
sử dụng.
Mệnh giá của trái phiếu là 100 đô la, YTM là viết tắt của lợi tức đến ngày đáo hạn, giá trái phiếu
là dirty price và chúng tôi giả định một đường cong lợi suất đến ngày đáo hạn bằng phẳng trong ví
dụ này. Chúng ta có cấu trúc butterfly theo cách sau:
• Bán 1000 trái phiếu đáo hạn 5 năm
• Mua trái phiếu đáo hạn 2 năm và trái phiếu đáo hạn 10 năm
VÍ DỤ 8.7
Các đại lượng và được xác định sao cho Butterfly trung lập về tiền mặt và kỳ đáo hạn bình
quân, nghĩa là chúng tôi áp đặt rằng chúng thỏa mãn hệ thống sau:
Trên thị trường thực chúng ta sẽ mua 579 trái phiếu đáo
hạn 2 năm và 421 trái phiếu đáo hạn 10 năm.
Lợi ích của chiến lược
Butterfly phụ thuộc vào
YTM
• Butterfly có độ lồi dương.
• Bất kể giá trị của lợi tức đến ngày đáo
hạn, chiến lược luôn tạo ra lợi nhuận.
• Mức tăng này càng đáng kể hơn khi
YTM đạt mức xa hơn 5%.
• Độ lợi có cấu hình lồi với độ đối xứng
hoàn hảo quanh trục x 5%.
Các chiến lược
Butterfly khác
nhau
Ý tưởng
Đối với kịch bản “-30/0/30”, nghĩa là YTM cánh ngắn giảm
30 bps và YTM cánh dài tăng 30 bps trong khi YTM thân
không di chuyển.
VÍ DỤ 8.9
Chúng ta xem xét các thành phần tương tự của con bướm như trong ví dụ trước. Các đại lượng
qs và ql được xác định để con bướm thỏa mãn hệ thức
Ý tưởng
Giả sử hệ số hồi quy là 0.5, nghĩa là đối với sự thay đổi độ chênh
lệch 20 bps giữa thân và cánh ngắn, chúng ta thu được trung bình
thay đổi độ chênh lệch 10 bps giữa cánh dài và thân.
VÍ DỤ 8.10
Chúng ta xem xét các thành phần tương tự của con bướm như ví dụ trước.
- Giả sử , ta có
Người quản lý danh mục đầu tư phải trả 143,695 đô la và nếu anh
ta thực hiện vị trí trong 1 ngày, anh ta sẽ phải chịu chi phí tài chính
bằng 15 đô la, giả sử tỷ lệ lãi suất ngắn hạn 1 ngày bằng 4%.
HOÁN ĐỔI BƯỚM CÓ
TRỌNG SỐ TRƯỞNG
THÀNH
Ý tưởng
Kết luận
Trong ví dụ trên, người quản lý danh mục đầu tư phải trả 214,427
đô la và nếu anh ta thực hiện vị trí trong 1 ngày, anh ta sẽ phải chịu chi
phí tài chính bằng 23 đô la, giả sử tỷ lệ lãi suất ngắn hạn 1 ngày bằng
4%.
Phân tích
kịch bản
Phân tích kịch bản là quá trình ước tính giá trị dự
kiến của danh mục đầu tư sau một khoảng thời gian
nhất định. Giúp cho nhà đầu tư xác định chiến lược
nào sẽ có lợi nhất trong tất cả kịch bản được dự
đoán để đưa ra quyết định.
Phân tích kịch bản
gồm có 2 bước
Bước 1 Bước 2
Phát triển một số kịch bản đường cong Thứ hai, người quản lý danh mục đầu
lợi suất cho khoản thời nhất định và tư chỉ định các xác suất chủ quan cho
tính tổng tỷ suất sinh lợi của chiến các tình huống khác nhau và tính toán
lược của mình theo từng kịch bản. tổng tỷ suất sinh lợi kỳ vọng có trọng
số xác suất cho chiến lược của mình
và sự biến động của nó.
Ví dụ 8.15
Đường cong lợi suất của trái phiếu không trả lãi định kỳ (zero-coupon) tại thời
điểm t=0
Zero-coupon rate 1Y 2Y 3Y 4Y 5Y
σ (P) = 1,04%
Thank you for
your listening
CREDITS: This presentation template was created by Slidesgo,
including icons by Flaticon, and infographics & images by Freepik.