Professional Documents
Culture Documents
C1-1 Khai Luan Ve TH (Full)
C1-1 Khai Luan Ve TH (Full)
a) Triết học
Quan niệm trong văn hóa phương Đông
Quan niệm của các triết gia phương Tây trước
Mác (từ cổ đại cho đến cận đại)
Quan niệm của Triết học Mác - Lênin
XÃ HỘI
SỰ
VĐ
SINH HỌC CỦA CÁ
TRAO QL XH
ĐỔI SỰ
HOÁ HỌC SỰ BIẾN
CHẤT THAY
ĐỔI
CHUYỂN CỦA CÁC GIỮA THẾ
ĐỘNG CƠ THỂ NHAU
VẬT LÝ CHẤT,
CỦA CÁC CÁC QT SỐNG CỦA
SỰ THAY VÀ CÁC
HẠT CƠ PHÂN
ĐỔI MÔI HTKTXH
BẢN GIẢI
VỊ TRÍ TRƯỜNG
CƠ HỌC TRONG
CÁC HOÁ
QT NHIỆT HỢP
KHÔNG
ĐIỆN, TỪ
GIAN
VẬN ĐỘNG LÀ THUỘC TÍNH CỐ HỮU, LÀ PHƯƠNG THỨC TỒN TẠI CỦA VẬT CHẤT
F = G.m1m2/r2
E = mc2
NaOH + HCl = NaCl + H2O Fe + H2SO4 = FeSO4 + H2
XÃ HỘI
SINH
HÓA
LÝ
CƠ
* Các hình thức vận động cơ bản của TGVC và
mối quan hệ của chúng:
+ Có năm hình thức vận động: cơ giới, vật lý,
hóa, sinh và xã hội
+ Các hình thức đó có mối quan hệ biện chứng
Vận động xã hội
với nhau:
- Các hình thức vận động có sự khác nhau
Vận động sinh vật
về chất
- Các hình thức vận động cao bao hàm trong Vận động hóa
chúng các hình thức vận động thấp hơn và xuất
hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp hơn Vận động lý
- Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật có
thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác Vận động
nhau, nhưng bao giờ cũng có một hình thức vận cơ giới
động đặc trưng cho bản chất của sự vật
CÁC HÌNH THỨC VÂN ĐỘNG CỦA VẬT
CHẤT
XÃ HỘI
SỰ
VĐ
SINH HỌC CỦA CÁ
TRAO QL XH
ĐỔI SỰ
HOÁ HỌC SỰ BIẾN
CHẤT THAY
ĐỔI
CHUYỂN CỦA CÁC GIỮA THẾ
ĐỘNG CƠ THỂ NHAU
VẬT LÝ CHẤT,
CỦA CÁC CÁC QT SỐNG CỦA
SỰ THAY VÀ CÁC
HẠT CƠ PHÂN
ĐỔI MÔI HTKTXH
BẢN GIẢI
VỊ TRÍ TRƯỜNG
CƠ HỌC TRONG
CÁC HOÁ
QT NHIỆT HỢP
KHÔNG
ĐIỆN, TỪ
GIAN
VẬN ĐỘNG LÀ THUỘC TÍNH CỐ HỮU, LÀ PHƯƠNG THỨC TỒN TẠI CỦA VẬT CHẤT
F = G.m1m2/r2
E = mc2
NaOH + HCl = NaCl + H2O Fe + H2SO4 = FeSO4 + H2
XÃ HỘI
SINH
HÓA
LÝ
CƠ
* Các hình thức vận động cơ bản của TGVC và
mối quan hệ của chúng:
+ Có năm hình thức vận động: cơ giới, vật lý,
hóa, sinh và xã hội
+ Các hình thức đó có mối quan hệ biện chứng
Vận động xã hội
với nhau:
- Các hình thức vận động có sự khác nhau
Vận động sinh vật
về chất
- Các hình thức vận động cao bao hàm trong Vận động hóa
chúng các hình thức vận động thấp hơn và xuất
hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp hơn Vận động lý
- Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật có
thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác Vận động
nhau, nhưng bao giờ cũng có một hình thức vận cơ giới
động đặc trưng cho bản chất của sự vật
Các trường phái chính thống Các trường phái tà giáo
3. Samkhya 3. Lokayata
4. Nyaya – Váiesika
5. Madhyamika
6. Yogacara
* CNDT
CNDT
YT quyết định VC
Nguồn gốc
Các hình thức phát triển
nhận thức và xã hội
(hai hình thức cơ bản)
Tuyệt đối hóa vai trò của YT. Hiểu biết không đầy đủ
các giai đoạn của quá trình nhận thức
CHỦ NGHĨA DUY VẬT CHẤT PHÁC
Đêmôcrit(460-370 tr.CN)
CHỦ NGHĨA DUY VẬT CHẤT PHÁC
Tăng lữ
Quý tộc
Dân thường
Cùng đinh và nô lệ
Chế độ phân biệt đẳng cấp khắt khe làm cho mâu thuẫn giữa các đẳng cấp
trong xã hội ngày càng sâu sắc, đặc biệt là mẫu thuẫn giữa những đẳng cấp bị
áp bức với tăng lữ và qúy tộc. Điều này dẫn đến sự ra đời của những tư tưởng
chống lại đạo Bà la môn mà Phật giáo là một trong những tư tưởng đó.
Chức năng, vai trò của triết học
• Thế giới quan (TGQ): đưa ra các quan điểm
chung nhất về thế giới và về con người
• Phương pháp luận (PPL): định hướng, chỉ
đạo các hoạt động con người
===> Chức năng TGQ và PPL có ở mọi khoa
học
===> Chức năng TGQ và PPL có ở khoa học TH
Einstein:
“Đối với con người, kiến thức không quan trọng lắm. Để
có kiến thức con người không cần đến đại học. Cái đó
người ta có thể học từ sách.
Giá trị của giáo dục đại học không nằm ở chỗ học
thuộc lòng thật nhiều kiến thức mà ở chỗ tập luyện tư
duy, cái mà người ta không bao giờ học được từ sách
giáo khoa”
Einstein:
"Là một sự thiếu sót nếu chỉ dạy cho con người một ngành chuyên
Môn. Bằng cách đó anh ta trở thành một loại máy có thể sử dụng
được. Nhưng quan trọng là anh ta phải có một cảm giác sinh động về
cái gì đáng giá để phấn đấu. Anh ta phải có một cảm giác sinh động
về cái gì đẹp và tốt về mặt đạo lý. Nếu không anh ta với kiến thức
chuyên môn hoá sẽ giống như một con chó được huấn luyện tốt, hơn
là một con người phát triển hài hoà. Anh ta phải hiểu biết về động cơ
của con người, những ảo tưởng và đau khổ của họ, để có được một
thái độ đúng với người đồng loại và với cộng đồng."
Chức năng – vai trò của triết học
a) Xây dựng hệ thống quan điểm về thế giới (TGQ)
( ở tầm chung nhất: nguồn gốc, bản chất và những
quy luật chung nhất của mọi tồn tại)
b) Xác lập phương pháp luận của nhận thức và thực
tiễn (xây dưng những nguyên tắc chung , mang
tính định hướng để giải quyết các vấn đề của nhận
thức và thực tiễn)
===> TH là cơ sở lý luận chung của nhận thức khoa
học, giải quyết các vấn đề của thực tiễn xã hội
Chức năng, vai trò của triết học
Người phương Tây coi trọng kết quả sau cùng, vì vậy, họ sẵn sàng đương đầu với
vấn đề cản trở, cốt sao đạt được mục tiêu nhanh nhất. Người phương Đông quan
trọng quá trình thực hiện. Vốn không thích đối đầu, xung đột, nên người phương
Đông có thể chấp nhận đi vòng một chút, tuy mất thời gian hơn nhưng vẫn đạt
được kết quả sau cùng và không tổn hao quá nhiều sức lực.
Phong cách sống
Người phương Tây đề cao cái Tôi, năng lực cá nhân, cá tính
riêng… Người phương Đông trân trọng cái Ta, con người phải
luôn biết hòa nhập với môi trường xung quanh để tạo nên sự
hài hòa.
Các mối quan hệ và sự kết nối trong xã hội
Các mối quan hệ trong thế giới phương Tây không mang
nặng tính “dắt dây” như trong xã hội phương Đông.
Cấp trên
Trong thế giới phương Tây, sếp cũng là người đi làm kiếm
sống như nhân viên, chỉ có điều cấp bậc, tầm nhìn và
lương bổng của sếp cao hơn một chút. Ở phương Đông,
sếp được coi là “người khổng lồ”.
Nhìn nhận về bản thân
Người phương Tây rất quan trọng cái Tôi, đề cao tính cá nhân trong một số
khía cạnh của đời sống. Họ đòi hỏi những người xung quanh phải tôn trọng
những gì thuộc về vấn đề cá nhân. Ở phương Đông, cái Tôi thường nhỏ bé, dễ
bị khỏa lấp và việc quên đi cái Tôi được cho là một đức tính đáng khen ngợi.
Trẻ em trong gia đình
Trẻ em ở phương Tây không được cả gia đình chăm lo, ưu ái như ở
phương Đông. Trong gia đình phương Tây, trẻ em có vị trí ngang bằng
như những thành viên khác trong nhà, cũng có quyền lợi và nghĩa vụ
riêng. Ở phương Đông, em bé thường được coi là trung tâm thú vị của
cả nhà và các thành viên sẽ xoay quanh “tâm điểm” này.
Cuộc sống của người già
Đúng giờ là yếu tố rất được tôn trọng trong các cuộc gặp gỡ ở thế giới
phương Tây. Người ta không cần đến sớm để thể hiện sự tôn trọng nhưng
càng không nên đến muộn vì đó là hành động bất lịch sự. Người phương
Đông thì khác, họ có thể xê dịch giờ hẹn đôi chút và điều đó không trở
thành vấn đề lớn.
Đi du lịch
Người phương Tây đề cao việc quan sát và trải nghiệm thực tế trong
suốt chuyến đi. Trong khi đó, đối với người phương Đông, việc lưu lại
hình ảnh làm kỷ niệm trong từng chặng đường, từng địa điểm thăm
quan là một việc quan trọng không kém.
Cách thể hiện cảm xúc
Người phương Tây vui buồn đều thể hiện khá rõ ràng còn
người phương Đông có thể “trong héo ngoài tươi”.
Văn hóa xếp hàng
Thực tế văn hóa xếp hàng đã dần hình thành tại nhiều nước
phương Đông, đặc biệt tại các thành phố lớn. Tuy vậy, nhìn
chung, nó chưa ăn sâu vào nếp sống của người phương Đông ở
mọi lúc mọi nơi.
Đường phố ngày cuối tuần
Những ngày cuối tuần, đường phố phương Tây thường vắng vẻ, họ không
đổ ra đường mà thường có hai lựa chọn: một là ở nhà ngủ bù cho cả
tuần lao động vất vả, hai là về miền quê vui chơi, hít thở không khí trong
lành. Ở phương Đông, đặc biệt tại các thành phố lớn, người dân thường
đổ ra đường, tới các khu vui chơi và trung tâm mua sắm để giải trí.
Tiệc tùng
Tại những bữa tiệc trang trọng, người phương Tây thích đứng thành
nhóm nhỏ, rủ rỉ trò chuyện. Người phương Đông thích ngồi thành
những nhóm lớn, trò chuyện ồn ào, đó được coi là biểu hiện của sự
hào hứng, vui vẻ. Tiệc càng ồn càng chứng tỏ tổ chức thành công.
Tiếng ồn trong nhà hàng
Người phương Tây rất ngại việc nói to ở nơi đông người. Vì vậy, ở nơi công
cộng như nhà hàng, quán ăn, họ nói nhỏ, chỉ đủ để người ngồi với mình
nghe thấy. Ngay cả việc gọi nhân viên phục vụ cũng được thể hiện bằng
ánh mắt và động tác tay. Người phương Đông khá vô tư trong việc này, họ
có thể nói to, gọi nhau í ới ở nơi đông người.
Thức uống “lành mạnh”
Người phương Tây thường ăn sáng vội vàng, ăn tối qua loa, thường dùng
đồ ăn nhanh, bữa trưa vì vậy được coi là bữa ăn thư thái nhất trong
ngày khi họ có thể rủ bạn bè ra tiệm dùng bữa. Người phương Đông đề
cao tầm quan trọng của cả 3 bữa ăn trong ngày, họ thích sự nóng sốt. Ăn
uống qua quýt theo kiểu “cơm đường cháo chợ” là điều không ai thích.
Phương tiện di chuyển
Trước đây, khi người phương Tây coi ô tô là phương tiện di chuyển hiệu
quả nhất, người phương Đông còn đi xe đạp. Giờ đây, người phương Tây
lại coi xe đạp là phương tiện di chuyển “lành mạnh” nhất, trong khi đó,
người phương Đông đã chuyển sang đi ô tô (nếu có điều kiện).
Tắm táp
Người phương Tây thích nắng, ghét mưa. Họ đặc biệt yêu
những ngày nắng (có lẽ vì thế mà họ thích da nâu). Người
phương Đông thích cả mưa và nắng. Nắng mưa đối với
người phương Đông đều có nét đẹp, nét thú vị riêng.
Đông Tây trong mắt nhau
lại
Tập hợp các niềm tin hoặc một cách nhìn về cuộc
thế giới, về con người và về vai trò của con người trong
thế giới
Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất về thế
giới, về con người và về vai trò của con người trong thế
giới
“Triết lý”
s an a
Dar’ gưỡng)
Triết học i n
ê m n
(ch
là gì ?
哲
(trí)
Φιλοσοφία
(yêu mến sự
thông thái)
Triết học là gì ?
Nội dung:
1. Nhận thức: (tri thức/hiểu biết)
2. Nhận định: (hành động)
Triết học là gì ?
khoa học
Nội dung:
1. Điều kiện kinh tế - xã hội thời kỳ Xuân Thu – Chiến quốc (TK – IX
đến -III)
Kinh tế: Có những thay đổi căn bản
Xuất hiện PTSX phong kiến => xuất hiện chế độ tư hữu về ruộng đất
Một số nghành thủ công phát triển mạnh: ươm tơ, dệt lua…=> xuất
hiện các thành thị - các trung tâm KT mới
Chính trị - xã hội:
Xuất hiện tầng lớp xã hội mới – địa chủ
Xuất hiện mâu thuẫn mới => Chiến tranh
(“Ngũ bá tranh vương”: Tề, Tần, Tấn, Sở, Tống
“Thất bá tranh hùng”: Tề, Hán, Triệu, Ngụy, Thiên, Tần, Sở)
Văn hóa tinh thần
LỊCH SỬ TRIẾT HỌC TRUNG HOA CỔ TRUNG ĐẠI
Xuất hiện nhiều các đường lối (trường phái TH – chính trị, đạo đức)
Chú ý nhiều đến các vấn đề nhân sinh
Xuất hiện các tư tưởng biến dịch hết sức sâu sắc
Có sự đan xen các tư tưởng DV với DT, BC với SH
Không diễn ra cách mạng trong LSTH Trung quốc thời cổ, trung đại
KẾT LUẬN CHUNG
Bản đồ Hy Lạp
TRIẾT HỌC TÂY ÂU THỜI TRUNG CỔ LÀ MỘT BƯỚC LÙI CỦA LỊCH SỬ
III. TRIẾT HỌC TÂY ÂU THỜI PHỤC HƯNG
1. Điều kiện ra đời và phát triển của TH Tây Âu thời Phục hưng
(TK XV - XVI)
Là thời kỳ quá độ từ xã hội phong kiến sang tư bản
- Sự thống trị của địa chủ phong kiến với tư cách là đại
diện cho thế lực đang suy vong trong xã hội
- Sự xuất hiện của tư sản với tư cách là đại diện cho cái
mới trong xã hội
- Phát kiến địa lý của Crixtốp Côlông, Magienlăng
- Sự phát triển của văn hóa và nghệ thuật
- Sự phát triển của khoa học thực nghiệm
II. TRIẾT HỌC TÂY ÂU THỜI PHỤC HƯNG
Nhấn mạnh sự hài hòa , thống nhất Nhấn mạnh sự tách rời con người và
trong MQH con người – vũ trụ vũ trụ, sự thống trị của con người đối
với vũ trụ
TH đan xen hoặc ẩn đằng sau những TH là khoa học độc lập
vọt
Hệ thống thuât ngữ : “hình”, “thần”, VC, YT, BC, SH, ….
Đặc điểm hai loại hình cơ sở xã hội Đông - Tây là tĩnh, ổn định đối nghịch với
động, biến động nhanh. Triết học lỏng lẻo, mềm dẻo của Đông đối lại là triết
học chặt chẽ, thống nhất thành hệ thống của Tây. Triết học phương Tây đi từ
gốc lên ngọn (từ thế giới quan, vũ trụ quan, bản thể luận... từ đó xây dựng nhân
sinh quan con người) trong khi triết học phương Đông đi từ ngọn xuống gốc (từ
nhân sinh quan, vấn đề cách sống, lối sống sau đó mới là vũ trụ quan, bản thể
luận...). Đó là 2 nét chính của hai nền triết học Đông - Tây.
Ở phương Tây, triết học được xây dựng bởi chủ yếu là các nhà khoa học, gắn
liền với các thành tựu khoa học, đặc biệt là khoa học tự nhiên thì ở phương
Đông, triết học gắn với những hiền triết - nhà tôn giáo, nhà giáo dục đạo đức,
chính trị-xã hội.
2. So sánh bối cảnh xã hội ra đời, phát triển của Triết
học Phương Đông - Triết học Phương Tây
=> đặc điểm chủ đạo là các nhà Triết học phương Tây thiên về giải thích
thế giới theo nhiều cách còn mục đích chính của phương Đông là cải tạo
thế giới gồm có: ổn định xã hội, giải thoát cho con người và làm sao cho
con người hoà đồng với thiên nhiên.
Nguồn gốc là do ở phương Đông, thượng tầng kiến trúc ra đời trước và
thúc đẩy dự phát triển của hạ tầng cơ sở, còn ở phương Tây hạ tầng cơ sở
quyết định đến thượng tầng kiến trúc.
3. So sánh đối tượng nghiên cứu của Triết học
Phương Đông - Triết học Phương Tây
Đối tượng của triết học phương Tây gồm: toàn bộ tự nhiên, xã
hội, tư duy mà gốc là tự nhiên. Nó ngả theo hướng lấy ngoại để
giải thích trong, nói chung xu hướng nổi trội là duy vật.
Đối tượng của triết học phương Đông chủ yếu là xã hội, chính trị,
đạo đức, tâm linh và do vậy xu hướng là hướng nội, lấy trong để
giải thích ngoài. Đa số trường phái thiên về duy tâm.
4. So sánh phương pháp nhận thức Triết học
Phương Đông - Triết học Phương Tây
Triết học phương Đông ngược lại thường dùng trực giác, tức là đi thẳng đến sự
hiểu biết, vào cái sâu thẳm bản chất của sự vật, hiện tượng. Trực giác giữ được
cái tổng thể mà tư duy phân tích, mổ xẻ đạt đến. Nhưng nó có tiềm tàng nhược
điểm là không phổ biến rộng được. Trực giác mỗi người mỗi khác. Và không
phải lúc nào trực giác cũng đúng. Thực ra 2 biện pháp kết hợp lẫn nhau, nhưng ở
đây nói về thiên hướng.
Triết học phương Tây có xu hướng tách chủ thể với khách thể để nhận thức cho
khách quan còn triết học phương Đông lại cho rằng người nhận thức và đối
tượng nhận thức cùng hoà hợp vào nhau (đặt cùng trong 1 hệ quy chiếu.) thì
nhận thức sẽ dễ dàng. .
4. So sánh phương pháp nhận thức Triết học
Phương Đông - Triết học Phương Tây
Phương tiện nhận thức của triết học phương Tây là khái niệm, mệnh đề, biểu
thức lôgíc để đối tượng mô tả rõ ràng, thống nhất hơn thì trong triết học phương
Đông lại là ẩn dụ, liên tưởng, hình ảnh, ngụ ngôn... để không bị lưới giả về nghĩa
do khái niệm che phủ. Nhưng điểm yếu của triết học phương Đông chính là sự
đa nghĩa, nhập nhằng khác biệt khi qua các phân tích khác nhau.
Triết học phương Đông biến đổi tuần tự thay đổi dần về lượng, dù thay đổi bao
nhiêu vẫn giữa lấy phần gốc phần lõi làm nền, không rời xa gốc đã có.
4. So sánh phương pháp nhận thức Triết học
Phương Đông - Triết học Phương Tây
Triết học phương Tây thay đổi theo hướng nhảy vọt về chất, nên càng tiến hoá
càng phong phú hơn, xa rời gốc ban đầu. Thậm chí có xu hướng cái sau phủ
định hoàn toàn cái ở giai đoạn trước.
Trong phép biện chứng giải thích quy luật của sự vận động - phát triển cũng có
nét khác biệt. Phương Đông nghiêng về thống nhất hay vận động vòng tròn,
tuần hoàn. Phương tây nghiêng về sự đấu tranh và vận động, phát triển theo
hướng đi lên.
4. So sánh phương pháp nhận thức Triết học
Phương Đông - Triết học Phương Tây
Một nét nữa của triết học Tây - Đông là theo thống kê thì triết học
phương Tây thiện về hướng ngoại, chủ động, tư duy lý luận, đấu
tranh sống còn, phân tích, tri thức suy luận, khoa học, tư duy cơ giới,
chú ý nhiều đến thực thể...
Khuynh hướng nổi trội của phương Đông lại là hướng nội, bị động,
trực giác huyền bí, hoà hợp, quân bình chủ nghĩa, thống nhất, hợp
tác, giữ gìn, tập thể, tổng hợp, minh triết, tôn giáo, tâm lý, tâm linh,
tư duy hữu cơ, chú ý nhiều tới quan hệ...
4. MỘT SỐ KẾT LUẬN
Đông (Á) Tây (Âu)
Tinh thần - Đời người - Tĩnh lặng cảm Vật chất - Máy móc - Mạnh mẽ, quyết
nhận các mối quan hệ liệt, quan tâm thực thể độc lập
Thiên về tôn giáo, mỹ thuật, nghệ thuật Thiên về khoa học công nghệ
Sử dụng tình cảm, quan tâm đạo đức - Con Sử dụng trí tuệ, tư tưởng, quan tâm sự
người, đạo học vật/hiện tượng - Vũ trụ, học thuyết
Dùng trực giác, tổng thể vẫn loanh quanh Dùng lý trí, mất dần tổng thể, ngày càng
những lối cũ, bề ngòai phong phú, cụ thể
Quan tâm phần ngọn: nhân sinh quan, cách Quan tâm phần gốc: thế giới quan, bản thể
sống, lối sống luận, nhận thức luận
Ảnh hưởng tới: kinh nghiệm/hoàn thiện cá Ảnh hưởng tới: giải thích/lý luận về thế
nhân, ổn định xã hội giới, thực hành kỹ nghệ, tự do cá nhân,
cách mạng xã hội
Thời gian và điều kiện ra đời
của triết học
Thời gian:
Điều kiện:
+ Nhận thức:
+ Xã hội:
Tính quy luật của sự hình thành và
phát triển triết học
Sự hình thành, phát triển của các tư tưởng triết học
phụ thuộc vào cuộc đấu tranh giữa hai khuynh hướng
triết học cơ bản – chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy
tâm; vào cuộc đấu tranh giữa hai phương pháp nhận
thức trong lịch sử - phương pháp biện chứng và
phương pháp siêu hình.
Sự hình thành, phát triển của các tư tưởng triết học phụ
thuộc vào sự phát triển của khoa học tự nhiên và khoa học
xã hội.
- Sự hình thành, phát triển của các tư tưởng triết học phụ
thuộc vào sự liên hệ, ảnh hưởng, kế thừa, kết hợp giữa các
học thuyết triết học trong mối quan hệ dân tộc và quốc tế.
Sự hình thành, phát triển của các tư tưởng triết
học phụ thuộc vào mối quan hệ với các hình thái
tư tưởng chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo,
nghệ thuật …
Ngoài ra:
Tính đảng của triết học
Tính độc lập tương đối của triết học
Sự “ lệch pha” giữa kinh tế và triết học
Sự không phù hợp giữa nội dung và hình thức
trong triết học
Ngũ đoạn luận
(TH Nyaya - Vaisesika)
Mặt một
Mặt hai
(bản thể luận):
(nhận thức luận):
vật chất
Có thể nhận thức
hay ý thức
được TG?
có trước?
Vấn đề cơ bản của TH
Vấn đề cơ bản của TH
MQH giữa VC & YT
Mặt một (bản thể luận): Mặt hai (nhận thức luận):
vật chất hay ý thức có trước? Có thể nhận thức được TG?
THUYẾT
CN DUY VẬT
CÓ THỂ BIẾT