Professional Documents
Culture Documents
PPL NCKH Chuong 3
PPL NCKH Chuong 3
CHƯƠNG III
THU THẬP
VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN
NỘI DUNG
Một số khái niệm;
Mục đích:
Tìm kiếm chủ đề nghiên cứu;
Xác nhận lý do nghiên cứu;
Tìm hiểu lịch sử nghiên cứu;
Xác định mục tiêu nghiên cứu;
Nhận dạng vấn đề nghiên cứu;
Đặt giả thuyết nghiên cứu
Tìm kiến luận cứ để chứng minh giả thuyết.
Xử lý thông tin
Tiến hành các hoạt động thực nghiệm trực tiếp trên đối tượng
khảo sát hoặc mô hình tương tự các quá trình diễn ra trên đối
tượng nghiên cứu;
Thực hiện trắc nghiệm trên đối tượng khảo sát để thu thập thông
tin phản ứng từ phía đối tượng khảo sát;
Sử dụng các phương pháp phi thực nghiệm: quan sát (trên
đối tượng khảo sát ngay tại nơi diễn ra những quá trình mà người
nghiên cứu có thể sử dụng làm luận cứ) và chuyên gia (phỏng
vấn, gửi phiếu điều tra; tổ chức hội nghị khoa học).
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 7
C3. THU THẬP VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN
Thực nghiệm Có Có
Thông tin?
Dữ liệu?
Số liệu?
Tiếp cận?
Thông tin (dt) là sự hiểu biết của con người về một sự kiện, một hiện
tượng nào đó thu nhận được qua nghiên cứu, trao đổi, nhận xét, học tập,
truyền thụ, cảm nhận…
Con người hiểu được thông tin qua lời nói, chữ viết… và diễn tả thông tin
thành ngôn ngữ để truyền đạt cho nhau;
Thông tin được chuyển tải qua các môi trường vật lý khác nhau như ánh
sáng, sóng âm, sóng điện từ…
Thông tin được ghi trên các phương tiện hữu hình như văn bản trên giấy,
băng ghi âm;
Dữ liệu là hình thức thể hiện của thông tin trong mục đích thu
thập, lưu trữ và xử lý thông tin.
Dữ liệu có thể là: các số, ký hiệu, hình ảnh hay mệnh đề/phán
đoán.
Trong nhiều tài liệu người ta định nghĩa dữ liệu là đối tượng xử
lý của máy tính (các số liệu hoặc các mệnh đề)
Thông tin luôn mang một ý nghĩa xác định còn dữ liệu là các dữ
kiện không có ý nghĩa rõ ràng nếu nó không được tổ chức và
xử lý
Số liệu sơ cấp: Những số liệu được quan sát hay thu thập lần
đầu tiên bởi người nghiên cứu. Số liệu dạng này thường được
người nghiên cứu tự thu thập từ: bản câu hỏi, phỏng vấn, quan
sát, nghiên cứu tình huống, …
Số liệu thứ cấp: Những số liệu đã được công bố hay thu thập
trong quá khứ hay do bên thứ ba thu thập. Số liệu này thường
được thu thập từ các cơ quan có liên quan, các nghiên cứu trước
đó, cơ quan thống kê của chính phủ, Internet, …
Người nghiên cứu cần tìm kiếm các nguồn số liệu thứ cấp trước khi quyết
định sử dụng số liệu sơ cấp (chi phí thấp hơn).
Số liệu thứ cấp thường được thu thập theo mục đích của bên thứ ba nên
đôi khi không phù hợp với mục tiêu đang nghiên cứu.
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 12
C3. THU THẬP VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN
Số liệu chuỗi thời gian: Số liệu chuỗi thời gian là một tập hợp
của những quan sát về những giá trị mà một biến số nhận được
tại những thời điểm khác nhau. Số liệu này có thể được thu thập
hàng ngày, tuần, tháng, quý, năm, 5 năm, …
Số liệu cắt ngang: Là số liệu về một hay nhiều biến số được thu
thập tại cùng một thời điểm
Số liệu hỗ hợp: là số liệu được kết hợp bởi cả số liệu chuổi thời
gian và cắt ngang: cùng một đơn vị cắt ngang (chẳng hạn, một gia
đình hay một công ty) được quan sát theo thời gian
“Tiếp cận” là một cách xem xét SVHT hoặc cách thức đề cập tới
một chủ đề;
“Tiếp cận” có thể hiểu là chọn chỗ đứng để quan sát, là bước đầu
của quá trình thu thập thông tin;
“Tiếp cận là sự lựa chọn đỗ đứng để quan sát đối tượng khảo sát,
xem xét đối tượng nghiên cứu”
Khái niệm:
Claude Bernard:
Không có nội quan thì không có bất cứ nghiên cứu nào
được bắt đầu; Nhưng chỉ với nội quan thì không có bất
cứ nghiên cứu nào được kết thúc
Có thể tiến hành quan sát hoặc tiến hành thực nghiệp để thu
thập thông tin.
Tiếp cận quan sát: được sử dụng nhiều đối với nghiên cứu mô
tả, nghiên cứu giải thích và nghiên cứu giải pháp.
Tiếp cận thực nghiệm: thường áp dụng đối với nghiên cứu giải
pháp, thậm chí với nghiên cứu giải thích.
Tiếp cận cá biệt: cho phép quan sát sự vật một cách cô lập với
các sự vật khác.
Tiếp cận so sánh: cho phép quan sát sự vật trong mối tương
quan với sự vật khác (sự vật đối chứng).
Tiếp cận lịch sử: là xem xét sự vật qua những sự kiện trong quá
khứ.
Tiếp cận logic: là việc xem xét sự vật theo một trật tự nhất định,
chẳng hạn theo diễn tiến sự kiện, theo quan hệ nhân – quả, v.v….
Tiếp cận lịch sử và logic: luôn gắn liền với nhau, với phương
pháp khách quan trong thu thập thông tin về chuỗi sự kiện trong
quá khứ, người nghiên cứu sẽ nhận biết được logic tất yếu của
quá trình phát triển.
Tiếp cận phân tích: là sự phân chia SVHT thành những bộ phận
có bản chất khác biệt nhau.
Tiếp cận tổng hợp: là việc xác lập những liên hệ tất yếu giữa các
bộ phận đã được phân tích.
Có thể thu thập thông tin từ tiếp cận phân tích trước, song
cũng có thể thu thập thông tin từ tiếp cận lịch sử trước. Tuy nhiên,
cuối cùng vấn phải đưa ra đánh giá tổng hợp.
Tiếp cận định tính: là việc thu thập thông tin, khảo sát thông tin
về SVHT dưới dạng định tính (Trong thực tế, có thể chỉ có được
thông tin định tính).
Tiếp cận định lượng: là việc thu thập thông tin về SVHT dưới
dạng định lượng.
Tiếp cận định tính hay tiếp cận định lượng dù bắt đầu từ đâu,
song cuối cùng vẫn phải là nhận thức bản chất định tính của
SVHT.
Tiếp cận thống kê: là việc xem xét toàn bộ các SVHT hiện hữu
để đưa ra kết luận về bản chất SVHT.
Tiếp cận xác suất: là việc xem xét một cách có lựa chọn theo
mẫu để qua đó đánh giá bản chất SVHT.
Trong tiếp cận xác suất phải lựa chọn sao cho mẫu được chọn
mang đủ tính đại diện cho toàn bộ khách thể.
Mục đích: Nghiên cứu tài liệu là để thu thập những thông tin sau:
Thành tựu lý thuyết đã đạt được liên quan tới chủ đề;
Chủ trương và chinh sách liên quan tới nội dung nghiên cứu
Tạp chí và báo cáo khoa học trong ngành: có vai trò quan trọng
nhất, vì nó thuộc chính lĩnh vực nghiên cứu, chuyên ngành và
mang tính thời sự cao về chuyên môn.
Tác phẩm khoa học: đã hoàn thiện về lý luận, có giá trị cao về
các luận cứ lý thuyết (nhưng có thể không mang tính thời sự).
Tạp chí và báo cáo ngoài ngành: cung cấp thông tin đa chiều,
tham khảo và có thể có những gợi ý độc đáo, thoát khỏi đường
mòn của những nghiên cứu trong ngành.
Tài liệu lưu trữ: các văn bản, số liệu, hồ sơ chính thức.
Nguồn tài liệu sơ cấp: gồm những tài liệu nguyên gốc của chính
tác giả hoặc nhóm tác giả viết.
Trong NCKH phải ưu tiên sử dụng tài liệu sơ cấp.
Nguồn tài liệu thứ cấp: gồm những tài liệu được tóm tắt, xử lý,
biên soạn, biên dịch, trích dẫn, tổng hợp từ tài liệu sơ cấp.
Chỉ sử dụng khi không tìm kiếm được tài liệu thứ cấp.
Tác giả trong ngành hay ngoài ngành: trong ngành thì am hiểu
sâu sắc, ngoài ngành thì có cái nhìn độc đáo, khách quan và có
những thông tin liên ngành.
Tác giả trong cuộc hay ngoài cuộc: trong cuộc thì trực tiếp liên
quan tới sự kiện.
Tác giả trong nước hay ngoài nước: ngoài nước thì có thông tin
nhiều mặt trong bối cảnh quốc tế.
Tác giả đương thời hay tác giả hậu thế: đương thời thì có thể là
nhân chứng trực tiếp, tuy nhiên có thể bị hạn chế về thời gian và
hạn chế lịch sử. Hậu thế được kế thừa, có điều kiện phân tích sâu
www.ptit.edu.vnsắc hơn về sự kiện.Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 27
C3. THU THẬP VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN
Tổng hợp tài liệu: bao gồm các nội dung sau:
Bổ túc tài liệu: sau khi phân tích, phát hiện ra những thiếu sót, sai lệch.
Lựa chọn tài liệu: chỉ chọn những tài liệu, thông tin cần để xây dựng
đủ luận cứ.
Sắp xếp tài liệu: có thể có nhiều cách sắp xếp, như theo: tiến trình thời
gian; theo trật tự từ luận cứ lý thuyết đến luận cứ thực tế hoặc hoặc sắp
xếp theo quan hệ nhân – quả.
Làm tái hiện quy luật: là bước quan trọng nhất, chính là mục đích của
phương pháp tiếp cận lịch sử.
Giải thích quy luật: công việc này đòi hỏi sử dụng các thao tác logic
www.ptit.edu.vnđể đưa ra những phánBộđoán về bản
môn Phát triển chất của SVHT.
kỹ năng Trang 28
C3. THU THẬP VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN
Phương pháp quan sát: là phương pháp mà người nghiên cứu chỉ
quan sát những gì đã và đang tồn tại, không có bất cứ sự can thiệp nào
nhằm thu thập những số liệu, sự kiện cụ thể đặt trưng cho quá trình diễn
biến của sự kiện.
Ưu điểm/nhược điểm:
- Nhược điểm: sự chậm chạp và thụ động theo diễn tiến của sự kiện; khó
tách các mối liên hệ nhân quả.
- Ưu điểm: đơn giản; giữ được tính tự nhiên; ít tốn kém; số liệu sống
động, cụ thể, phong phú.
Yêu cầu của P2 quan sát: Xác định rõ đối tượng/Xác định rõ mục
đích/ Phải ghi lại kết quả quan sát.
Phương pháp phỏng vấn: là đưa ra những câu hỏi với người đối
thoại để thu thập thông tin. Trong đó, người đối thoại có thể là:
- Người đối thoại không am hiểu;
- Người đối thoại am hiểu/rất am hiểu
- Việc ghi chép, ghi âm/ghi hình phải được sự cho phép/thỏa thuận trước.
- Hạn chế câu hỏi buộc người được hỏi phải đánh giá
<Tham khảo kỹ năng đặt câu hỏi như chi tiết đính kèm>
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 33
C3. THU THẬP VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN
Phương pháp hội nghị: là phương pháp nêu ra câu hỏi trước
một nhóm chuyên gia để nghe họ tranh luận, phân tích.
Phương pháp điều tra: là P2 dùng những câu hỏi (hoặc bài toán) nhất
loạt đặt ra cho một số lớn đối tượng/hoặc việc khảo sát trên một diện rộng
đối tượng nhằm thu được ý kiến hoặc các thông số về mặt định tính và
định lượng của đối tượng cần nghiên cứu.
- Xây dựng các mẫu phiếu/câu hỏi/thông số/chỉ tiêu điều tra;
- Xử lý kết quả điều tra (lý thuyết, phân tích, thống kê, tổng hợp)
Phương pháp thực nghiệm: là P2 thu thập thông tin được thực hiện
bởi những quan sát trong điều kiện gây biến đổi đối tượng khảo sát và
môi trường xung quanh đối tượng khảo sát một cách có chủ định.
- Rút ngắn được thời gian tiếp cận trong quan sát;
- Tiến hành những thực nghiệm lặp lại nhiều lần để kiểm tra lẫn nhau;
Mẫu được lựa chọn phải mang tính phổ biến/đại diện;
Đưa ra một số giả thiết thực nghiệm để loại bớt các yếu tốt
tác động phức tạp.
Biết được chính xác yếu tố nào ảnh hưởng đến sự này sinh
và diễn tiến của hiện tượng nghiêm cứu;
Xác định được nguyên nhân của các hiện tượng do vạch ra
được các điều kiện ảnh hưởng;
Bản chất:
- Thực nghiệm đồng thời trên một hệ thống đa mục tiêu;
- Lặp lại một kiểu thực nghiệm: thử -̣ sai; lại thử -̣ lại sai ..., cho đến khi
hoàn toàn đúng hoặc hoàn toàn sai so với giả thuyết thực nghiệm
Các bước:
- “Thử“, thấy “sai”,
- “Thử lại”, thấy “đúng” hoặc thấy “sai”,
- “Thử lại” thấy đúng hoặc thấy “sai”,
- “Thử” cho tới khi thấy “đúng” hoặc thấy “sai” hoàn toàn,
- Kết luận “hoàn toàn đúng” hoặc “hoàn toàn sai”
Nhược điểm:
- Nhiều rủi ro; Tốn kém, nhất là thử và sai trong các thực nghiệm xã hội
Bản chất:
- Thử và sai theo nhiều bước;
Các bước:
- Phân chia hệ thực nghiệm đa mục tiêu thành các hệ đơn mục tiêu;
Bản chất: Dùng mô hình thực nghiệm thay thế việc thực nghiệm trên đối
tượng thực.
(vì khó khăn về kỹ thuật, nguy hiểm, độc hại, và những nguyên nhân bất
khả kháng khác)
- Tính đẳng cấu (song ánh): nghĩa là giống nhau trên những liên hệ căn
bản nhất;
- Đẳng cấu lý tưởng sẽ tiến tới tính đồng cấu (ánh xạ);
- Mô hình toán
- Mô hình vật lý
- Mô hình xã hội
Xử lý thông tin:
Xử lý thông tin: là quá trình sử dụng kiến thức tổng hợp của
người nghiên cứu và tư duy biện chứng, tư duy logic cùng các
phương pháp khoa học để phân tích, xử lý phân tích, xử lý thông
tin, tư liệu đã được thu thập.
Xử lý toán học đối với thông tin định lượng: sử dụng phương
pháp thống kê toán để xác định xu hướng, diễn biến của tập hợp
số liệu thu thập được.
Xử lý logic đối với các thông tin định tính: là việc đưa ra những
phán đoán về bản chất các sự kiện, đồng thời thể hiện những liên
hệ logic của các sự kiện.
Chọn lọc tài liệu, tư liệu, số liệu: Nghiên cứu mối liên hệ giữa các
tài liệu, tư liệu, số liệu; So sánh, đối chiếu, chọn lọc những tài liệu,
tư liệu, số liệu quan trọng, thiết thực, có độ tin cậy cao
Sắp xếp tài liệu tư liệu, số liệu: Quy thành các nhóm tài liệu, số liệu;
Lập dàn ý, sắp xếp cụ thể từng nội dung của từng vấn đề theo một logic
nhất định; Chọn các vấn đề cần đi sâu phân tích.
Dự kiến kết luận cần có, cần rút ra và hướng phát triển vấn đề đó.
Bảng số liệu
Biểu đồ
Đồ thị
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 53
C3. THU THẬP VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN
Số và tựa/tiêu đề bảng
Cột và tiêu đề cột
Hàng và tiêu đề hàng
Phần thân chính là vùng chứa số liệu
Chú thích bảng
Các đường ranh giới
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 55
C3. THU THẬP VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN
60
50
40
30
20
10
0
1st 2nd 3rd 4th
Qtr Qtr Qtr Qtr
70
60
50
40
30
20
10
0
0 2 4 6
NỘI DUNG
Một số khái niệm;