Professional Documents
Culture Documents
Chuong 6 - Quan Tri Chi Phi Chat Luong
Chuong 6 - Quan Tri Chi Phi Chat Luong
Nhận diện được nội dung chi phí chất lượng và cách lập
báo cáo chi phí chất lượng.
Biết cách sử dụng Báo cáo chi phí chất lượng để nhận thức
được sự tương tác giữa các loại chi phí chất lượng, từ đó
có thể kiểm soát được chi phí chất lượng.
Nhận diện và phân biệt được 2 mô hình chi phí chất lượng
truyền thống và hiện đại.
Nhận thức được các phương pháp và công cụ sử dụng
quản trị chất lượng theo quan điểm hiện đại gồm Hệ thống
quản trị chất lượng toàn diện TQM (Total Quality
Management) và Mô hình 6-sigma.
QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
3
KHÁI NIỆM CHẤT LƯỢNG
Khái niệm chất lượng
Dưới góc độ các nhà quản trị: Chất lượng cao hay thấp
được đo bằng tỷ lệ những sản phẩm được chấp nhận
qua kiểm tra chất lượng (KCS), số lượng phế phẩm…
Dưới góc độ nhà SX: chất lượng phải đáp ứng những
tiêu chuẩn; thông số kỹ thuật đề ra cho sản phẩm.
Dưới góc độ người bán lẻ: chất lượng nằm trong con mắt
người mua.
Dưới góc độ người tiêu dùng: chất lượng là sự thỏa mãn
nhu cầu hoặc hơn nữa nhưng với chi phí thấp nhất.
Khái niệm chất lượng
Theo ISO 9000:2005: “chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính
vốn có đáp ứng các yêu cầu”
Theo Luật 05/2007/QH12 “Chất lượng SP, hàng hóa là mức độ của các
đặc tính sản phẩm, hàng hóa đáp ứng yêu cầu trong tiêu chuẩn công bố
áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng”
Có khá nhiều khái niệm, định nghĩa nhưng tựu trung bản chất cuối cùng
của chất lượng mà cả người SX và người tiêu dùng đều quan tâm hướng tới
là “ Đặc tính sử dụng cao và giá cả phù hợp”
Những năm gần đây, khái niệm chất lượng còn được tiếp tục mở rộng khi đề
cập đến tính thân thiện với môi trường và đạo đức trong kinh doanh hiện diện
từ khâu thiết kế đến tiêu dùng và thanh lý thải bỏ SP.
KHÁI NIỆM CHẤT LƯỢNG
Khái
Khái niệm
niệm chất
chất lượng
lượng
Quan
Quan điểm
điểm của
của nhà
nhà cung
cung cấp
cấp Quan
Quan điểm
điểm của
của khách
khách hàng
hàng
Tuân
Tuân thủ
thủ chất
chất lượng
lượng Chất
Chất lượng
lượng thiết
thiết kế
kế
• Mức độ mà sản phẩm • Mức độ mà các tiêu
Sản
Sản xuất
xuất Tiếp
Tiếp thị
thị
đáp ứng thông số kỹ chuần kỹ thuật thiết kế
thuật thiết kế đáp ứng mong đợi của
• Với mức chi phí chấp khách hàng
nhận • với mức giá chấp nhận
Sản
Sản phẩm
phẩm phải
phải phù
phù hợp
hợp để
để khách
khách
hàng
hàng sửsử dụng
dụng
ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
Đo lường chất lượng
Chất lượng được đo bởi sự đáp ứng nhu cầu và được xem là yếu tố
tổng hợp, mà nhu cầu luôn biến động nên chất lượng cũng thay đổi
theo thời gian, không gian cũng như điều kiện sử dụng→cần xem xét yêu
cầu về chất lượng định kỳ →đảm bảo luôn thỏa mãn tốt nhất nhu cầu người
tiêu dùng,.
Các nhu cầu về chất lượng thường được chuyển thành các đặc tính SP,
dịch vụ với các tiêu chuẩn nhất định:
Tính năng kỹ thuật; tính an toàn; tính thẩm mỹ
Tính kinh tế; tính thuận tiện và dễ dàng trong sử dụng và sửa chữa
Chi phí chất lượng là khoản chi phí đầu tư chất lượng
nhằm đảm bảo cho sản phẩm phù hợp với mục đích và yêu
cầu của khách hàng trong phạm vi nguồn lực của DN.
Theo TCVN ISO 8402:1999: “ Chi phí liên quan đến chất
lượng là các chi phí nảy sinh để tin chắc và đảm bảo chất
lượng thoả mãn cũng như những thiệt hại nảy sinh khi
chất lượng không thoả mãn”.
Nội dung chi phí chất lượng
Chi phí ngăn Chi phí thẩm Chi phí sai Chi phí sai sót
ngừa định hỏng nội bộ bên ngoài
CHI PHÍ NGĂN NGỪA VÀ THẨM ĐịNH
(Prevention and Appraisal costs)
Sản xuất Huấn luyện nhóm chất Thẩm định trong Làm lại, sửa chữa
lượng Kiểm tra chất lượng các công đoạn SX Phế phẩm
SP
Tiêu thụ Huấn luyện chất lượng nhóm Kiểm tra nhập đơn Chuyển hàng lại do
bán hàng hàng, lỗi trong quá trình
vận chuyển
Đặt hàng Xử lý lại
18
VÍ DỤ CHI PHÍ CHẤT LƯỢNG
Chất lượng
kém
Đo lường
CP chất
lượng
Áp lực giảm giá và giảm S/Lượng
Theo Juran (1988), các CP chất lượng rất lớn, có thể vượt quá 20% doanh
thu của các cty SX và 35% của các cty cung cấp dịch vụ. Trong đó, 95%
CP chất lượng là CP phát sinh cho việc thẩm định và lỗi.
Các CP này không tạo ra GT gia tăng cho SP/dịch vụ. Tuy nhiên, các
khoản CP này có thể tránh được một phần đáng kể nếu quản trị tốt CP
chất lượng.
Thế nhưng, CP chất lượng không được nhận diện và không được xác
định có xu hướng gia tăng → Không có giải pháp cải thiện chất lượng phù hợp.
(Ở phần lớn các DN, CP chất lượng là CP ẩn, chỉ có 1 số ít DN muốn đánh
giá chất lượng mới thiết kế hệ thống kế toán phù hợp có thể xác định CP
chất lượng. )
Đo lường & báo cáo chi phí chất lượng
trên thế giới
Các DN thường đề cập đến kết quả hoạt động kinh doanh theo các chỉ
tiêu có tính tiền tệ- được xem là ngôn ngữ kinh doanh mà nhà quản trị
hiểu rõ nhất.
Các nhà quản trị muốn đánh giá tác động của chất lượng đối với
thành quả hoạt động của họ. Đồng thời, xem xét ảnh hưởng của mối
quan hệ này đến kết quả tài chính tổng thể của tổ chức.
Việc nhận diện, đo lường, phân tích, đánh giá CP chất lượng sẽ khơi
dậy khả năng nhận thức trong việc xây dựng và cải tạo các chương trình
chất lượng.
Các nhà quản trị không thể chỉ bỏ qua chi phí vì chất lượng, mà đòi hỏi
họ phải nhận diện được khoản tiết kiệm CP chất lượng.
Đo lường & báo cáo CPchất lượng
trên thế giới
Chi phí
Ngăn ngừa
Lợi ích
Chi phí
thẩm định
$ Chi phí
Sai hỏng nội bộ
Chi phí
ngăn ngừa
Công ty ABC
- Theo thống kê, Các chi phí chất lượng ẩn này (hidden
cost of quality) ước tính gấp 3 lần đến 10 lần các chi phí
chất lượng có thể nhận diện được (visible cost of
Quality)
Phân tích CP chất lượng
Chi phí chất lượng phát sinh gắn liền với doanh số cùng kỳ.
Xem xét doanh số như là một “cơ hội” để chi phí chất lượng
phát sinh.
Một vài chỉ tiêu để phân tích chi phí chất lượng hiện nay như:
- Tỷ lệ chi phí lỗi phát sinh nội bộ trên tổng chi phí sản xuất;
- Tỷ lệ chi phí lỗi phát sinh bên ngoài trên doanh thu thuần;
- Tỷ lệ chi phí thẩm định vật tư so với tổng chi phí mua vật tư.
- Tỷ lệ chi phí thẩm định trong quá trình sản xuất so với tổng
chi phí sản xuất;
- Tỷ lệ tổng chi phí chất lượng so với tổng chi phí sản xuất.
Báo cáo chi phí chất lượng
Quí x/Năm yyyy
Kì này Kì trước
tỉ lệ %/ tỉ lệ %/
triệu tỉ trọng triệu tỉ trọng
doanh doanh
đồng % đồng %
Chỉ tiêu thu thu
Chi phí phòng tránh
Đào tạo
Rà soát thiết kế
Chi phí thẩm định
Kiểm tra vật liệu
Thông qua sản phẩm
Thông qua qui trình
Chi phí sai sót nội bộ
Sản phẩm hỏng
Làm lại sản phẩm lỗi
Chi phí sai sót bên ngoài
Phàn nàn của khách hàng
Bảo hành sản phẩm
Sửa chữa sản phẩm
Tổng chi phí
SỬ DỤNG BÁO CÁO CHI PHÍ CHẤT LƯỢNG -
Mô hình quản trị chi phí chất lượng hiện đại (dưới
góc độ thị trường)
Mô hình CP CL truyền thống
Mô hình này không đặt giá trị khách hàng lên ưu tiên
hàng đầu mà tập trung nhiều vào làm thế nào để tối
ưu nguồn lực- Cố gắng thay đổi bằng CP phù hợp
thay vì là CP không phù hợp nhằm đạt được Tổng
chi phí chất lượng → min.
QUAN ĐIỂM TRUYỀN THỐNG –
ƯU ĐIỂM THÔNG TIN CP CHẤT LƯỢNG
Dựa trên khái niệm CP chất lượng hiện đại- cho rằng
CP chất lượng gồm tất cả CP liên quan đến việc
đảm bảo SP được SX ra hoặc các dịch vụ được
cung ứng phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng
hoặc là các CP liên quan đến SP/dịch vụ không phù
hợp với nhu cầu người tiêu dùng.
4 nguyên tắc tuyệt đối của quản lý chất lượng:
1. Chất lượng được xác định bằng sự phù hợp với nhu
cầu, không phải những "cái tốt" hay "cái đẹp".
2. Hệ thống chất lượng là sự phòng ngừa, không phải
là kiểm tra.
3. Tiêu chuẩn thực hiện phải là "Không mắc lỗi", không
phải là "Thế là gần đủ".
4. Đo lường chất lượng bằng chi phí không phù hợp.
Quan điểm CP CL hiện đại
Công nghệ mới làm giảm được CP chất lượng thông qua
việc giảm tỷ lệ sai sót của vật liệu và lao động trực tiếp
kết tinh trong SP.
Tự động hóa quy trình và kiểm tra đã làm thay đổi hình
dạng đường cong của COQ.
Những CP không phù hợp (CP lỗi) trước tiên giảm rất
nhanh với việc tăng chất lượng sau đó giảm chậm dần.
Tổng CP chất lượng COQ không còn dạng hình chữ U
mà có dạng đường cong giảm dần khi chất lượng tăng
lên.
Lý do ủng hộ mô hình hiện đại
Chất lượng (mức hư hỏng giảm thiểu) là điều
mà khách hàng mong muốn đầu tiên
Khi việc tuân thủ chất lượng thấp, tổng chi phí
chất lượng cao - chủ yếu là chi phí thiệt hại
nội bộ và bên ngoài
Tập trung vào việc thu thập CP chất lượng không phải là
cách để quản trị chất lượng hiệu quả.
Thay vào đó, cần phải có một hệ thống quản trị chất
lượng hữu hiệu.
Hiện nay trên thế giới có 2 hệ thống quản trị chất lượng
được sử dụng phổ biến và hiệu quả, đó là hệ thống
quản trị chất lượng toàn diện (Total Quality
Management -TQM) và hệ thống Six-sigma
QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN
(TOTAL QUALITY MANAGEMENT- TQM)
QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN
Quản trị chất lượng toàn diện là tập trung vào đáp ứng
yêu cầu khách hàng bằng cách đạt được những cải thiện
sản phẩm liên tục .
Quản trị chất lượng toàn diện (TQM) được phát triển từ
công cụ kiểm soát chất lượng toàn diện (Total Quality
Control- TQC) .
Kiểm soát chất lượng toàn diện
-TQC ( Total Quality Control)
Lãnh đạo: Ban quản trị cấp cao, lên kế hoạch và kiểm soát
Tham gia của nhân viên:Tất cả các nhân viên đều chịu trách nhiệm
kiểm tra chất lượng công việc của họ.
Tính ưu việt của sản phẩm và quy trình
- Đảm bảo chất lượng thiết kế sản phẩm
- Giám sát Quy trình cải tiến liên tục
- Vận dụng Poka-yokes là công cụ ngăn ngừa sản phẩm hỏng do lỗi vô
ý của con người gây ra
Cải tiến liên tục: Không có điểm dừng.
Tập trung vào khách hàng:
- Chất lượng thiết kế và
- Tuân thủ chất lượng
THỰC HiỆN TQM
Để thực hiện TQM thành công cần tập trung vào các yếu
tố chính sau đây
Toàn vẹn
Nội quy
Trách nhiệm
Đạo tạo
Nỗ lực chung
Truyền đạt thông tin
Sự công nhận
Sự lãnh đạo
THỰC HiỆN TQM
Các yếu tố chính này có thể được chia thành 4 loại theo
chức năng của chúng
3-63
BIỂU ĐỒ KHUYNH HƯỚNG - RUN CHARTS
BiỂU ĐỒ NGUYÊN NHÂN – KẾT QuẢ
3-65
BiỂU ĐỒ 80/20
3-66
PHIẾU KIỂM TRA TẦN XUẤT THEO DẠNG ĐKT
KHUYẾT TẬT
Thiết kế kém 37
Tổng 80
67
BẢNG SỐ LiỆU VẼ BIỂU ĐỒ PARETO
Dạng khuyết Số Cộng dồn % của mỗi %
tật khuyết khuyết tật dạng khuyết tích luỹ
tật tật
Thiết kế kém 37 37 46.3 46.3
Tổng 80 100
68
ĐKT
VẼ BIỂU ĐỒ PARETO
80 100%
80%
60
Số khuyết tật
% tích lũy
60%
40
40%
20 37
20%
22
11
7
3
0 0%
Các loại khuyết tật
M
i
hM
sa
m
g
ỏn
cỡ
ké
áp
àn
,h
pr
kế
nh
íc
lỗi
Lắ
i ết
ik
vậ
69
L
Th
Sa
NV
ỗi
SỬ DỤNG SIX SIGMA
ĐỂ CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG
SIX SIGMA
Phương pháp cải tiến kinh doanh bằng cách nhận diện
và cắt bỏ nguyên nhân quy trình lỗi, hỏng thông qua tập
trung vào những đặc tính sản phẩm mà khách hàng coi
trọng.
Dựa trên thống kê – 3,4 sản phẩm lỗi, hỏng hoặc thậm
chí ít hơn trên 1 triệu sản phẩm
Motorola là DN tiên phong áp dụng.
Kỹ sư Bill Smith: người tiên phong đưa ra ý tưởng six
sigma
Được xúc tiến bởi CEO Jack Wetch
SIX SIGMA