Professional Documents
Culture Documents
Bao Bì Bioplastic
Bao Bì Bioplastic
1. Định nghĩa:
• Nhựa sinh học (bioplastic) được sản xuất từ
các nguyên liệu có nguồn gốc từ tự nhiên:
tinh bột ngô, khoai, sắn, rơm, dăm gỗ,…
• Nhựa sinh học có thể phân hủy trong môi
trường không khí
Bao bì từ vật liệu sinh học
Tính chống thấm.
Tính co giãn.
Có thể đóng dấu và in ấn dễ dàng.
Kháng nhiệt và hóa chất.
Ổn định, thân thiện với môi trường.
Đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Phân loại
• Dù được làm từ nguyên liệu có
nguồn gốc tái tạo nhưng chúng
vẫn có thể:
Phân hủy sinh học
Không phân hủy sinh học.
Sử dụng nhựa sinh học là một xu hướng
tất yếu hiện nay
Bao bì sinh học phân hủy sinh học
• Là loại nhựa sinh học có thể phân hủy sinh học thành H 2O, CO2,
mùn… dưới sự tác động của vi sinh vật.
polyme hóa lactide
• Lên men acid lactic Axit polylactide H 2O và CO2
Khả năng phân hủy của vật liệu sẽ phụ thuộc vào tính chất hóa
học của polymer cấu tạo nên chúng.
Bao bì sinh học không phân hủy sinh học
• Là loại nhựa sinh học được làm từ nguyên
liệu có nguồn gốc tái tạo bột ngô, khoai,
sắn…
• Ethanol ethylene/propylene PE, PP.
Môi trường mất đến 450 năm mới có thể “tiêu
hóa” được chai nhựa sinh học không phân hủy
sinh học.
1. Nguyên liệu thực vật
2. Lên men
3. Hợp chất hóa học
4. Làm bao bì sinh học
5. Quá trình phân hủy
II. Nguồn gốc
Polyme Polyme
Tự nhiên Vi sinh vật
Nhiệt độ Zeolite
Kim loại
PLA
Ưu điểm
o Nguồn gốc tự nhiên, an toàn và thân thiện với môi trường.
o Có thể tái sinh làm phân bón cho cây trồng.
o Không tạo ra chất bay hơi độc hại.
o Phân hủy nhanh 90-180 ngày.
Nhược điểm
o Phụ thuộc nguồn nguyên liệu.
o Đòi hỏi công nghệ và chi phí cao.
Polyhydroxyalkanoates (PHA)
• Là loại nhựa được sản xuất tự nhiên nhờ vi khuẩn và các mô
thực vật biến đổi gen.
• PHA cũng phân huỷ hoàn toàn thành H2O, CO2 và sinh khối
trong thời gian ngắn.
Hiện nay có 2 phương pháp để tổng hợp PHA:
PP lên men: Tinh bột -> Tách glucose -> Lên men bằng các VSV
-> rửa, xoáy đảo để thu PHA.
PP Tổng hợp: Phát triển PHA trong cây trồng, trích ly và thu
nhận PHA.
Nhựa PHA thường được dùng để
đóng gói thực phẩm và các sản
phẩm y tế như: chỉ khâu, gạc, vỏ
thuốc…
Cellulose
• Cellulose là một loại polysacarit
có nguồn gốc từ thực vật
• Từ cellulose có thể chế tạo ra nhựa cellucose axetat (CA)
• Nhựa CA có đặc tính là rất khó hoà tan.
• Phân huỷ dưới sự tác động của ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm
và enzyme tiết ra trong nấm và vi khuẩn.
• Dẫn xuất cellulose từ trạng thái hòa tan, thông qua quá trình
ester hóa nhóm hydroxyl.
• Cellophane được sử dụng cho thực phẩm bởi tính chống
thấm dầu, trong suốt, ngăn cản sự tấn công của vi khuẩn.
Chitin/Chitosan
• Chitin/Chitosan: là loại polyme kỵ nước nguồn gốc từ động vật.
• Nguồn polysaccarit dồi dào thứ hai sau cellulose.
• Kháng khuẩn, kháng nấm, chống oxy hóa và tạo màng tốt.
Chitin là tiền đề để sản xuất ra chitosan.
• Chitosan thu được từ sự khử acetyl của chitin.
• Chitosan tạo thành màng mà không cần thêm chất phụ gia.
• Kháng khuẩn, O2 và CO2 làm giảm quá trình oxy hóa.
Tăng thời hạn sử dụng và chất lượng của các sản phẩm.
Protein
• Protein có thể được lấy từ động thực vật.
• Khả năng phân hủy sinh học và các đặc tính hàng rào khí tốt.
• Bản chất ưa nước như các polyme dựa trên tinh bột.
Chúng cần được pha trộn với các polyme khác.
Biến đổi hóa học hoặc vi sinh.
Casein