Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 24

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

BỘ MÔN QUẢN LÝ VÀ KINH TẾ DƯỢC

SEMINAR DỊCH TỄ DƯỢC


NHÓM 2 – TỔ 1 – A4K73
Thành viên tham gia
NGUYỄN THÙY LINH TRẦN THỊ THU TRANG
1801403 1801726

TRỊNH HỒNG NGỌC BÙI THỊ THU HUYỀN


1801507 1801308

LÊ THANH PHƯƠNG LÙ KHÁNH TOÀN


1801551 1801693
Bài 4
Ảnh hưởng của việc bổ sung
vitamin D đối với các triệu
chứng trầm cảm ở bệnh
nhân ĐTĐ type 2
NỘI DUNG
01. Bối cảnh và lý do thực hiện 02.
Mục tiêu của nghiên cứu
nghiên cứu

03.
04.
Phương pháp nghiên cứu Kết quả nghiên cứu

05. 06.
Nguy cơ xuất hiện sai số và Các hạn chế của nghiên
cách giảm thiểu cứu
01.Bối cảnh và lý do thực hiện nghiên cứu
Bệnh đái tháo đường đã
trở thành đại dịch trên
toàn thế giới

Các biến chứng mạch máu


gây nguy cơ tử vong sớm ở
5.8 bệnh nhân ĐTĐ
75%
Kiểm soát trọng lượng cơ
thể, huyết áp, lối sống lành
mạnh cải thiện được biến
chứng mạch máu
01.Bối cảnh và lý do thực hiện nghiên cứu
Một số nghiên cứ chứng minh dung thuốc chống trầm cảm cải thiện được biến
chứng ĐTĐ đồng thời lại gây ra tác dụng phụ. Vậy nên phải cung cấp MDD ở
bệnh nhân ĐTĐ

Vit D ít tác dụng phụ, giảm phát triển của ĐTĐ típ 2 và biến chứng của nó. Dữ liệu
tích lũy chỉ ra vit D có tác dụng chống trầm cảm ở bệnh nhân mắc các dạng rối
loạn trầm cảm khác nhau. Mặc dù vit D có tác dụng với bệnh tiểu đường và trầm
cảm, nhưng còn thiếu bằng chứng về hai bệnh lý này đi kèm

Thực hiện nghiên cứu


02.Mục tiêu nghiên cứu

Kiểm tra tác dụng của vitamin D ở bệnh nhân ĐTĐ type II với
các triệu chứng trầm cảm nhẹ đến trung bình và đánh giá chỉ
số đường huyết, dữ liệu lipid và huyết áp là kết quả thứ cấp
03. Phương pháp nghiên
cứu
Nghiên cứu can thiệp
3.1 Thiết kế nghiên cứu

Bước 1 Bước 4
Sàng lọc và thu Xử lí số liệu
nhận đối tượng
nghiên cứu
Bước 2 Bước 3
Phân nhóm Theo dõi và thu
ngẫu nhiên nhận số liệu
3.2 Nguồn lấy mẫu
Hiệp hội Đái tháo đường Iran trong
thời gian từ tháng 10 năm 2017 đến
tháng 5 năm 2018
Bệnh nhân đái tháo đường type 2 được chẩn
đoán bởi bác sĩ nội tiết phù hợp tiêu chí của
Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ với lượng
đường trong máu lúc đói (FBS) cao hơn 126
mg/dl (xác nhận thử nghiệm hai lần không cần
sử dụng thuốc hạ huyết áp). 

Cơ sở dữ liệu: nguồn sơ cấp


3.3 Lựa chọn đối tượng nghiên cứu
Tiêu chí lựa chọn BN
BN không được chọn
ĐTĐ type II

Tự nguyện tham gia, 30 Dùng vit D, mắc MDD, dùng


– 60 tuổi thuốc trầm cảm, thuốc
tương tác vit D

không nhận thảo dược, Dùng insulin,


TPCN thiazolidinedioes , thuốc chống
béo phì, mang thai, cho con bú

chỉ số BMI: 20-30 kg/m2 Mắc thận mãn tính, gan


mãn tính, bệnh tiêu hóa
=> Có 68 BN tham gia nghiên cứu. Sau đó, ngẫu nhiên hóa làm mù đôi dựa trên
giới tính (nam/nữ) và BMI ( bình thường/ thừa cân) chia thành 2 nhóm

Nhóm đối chứng:

Nhóm can thiệp: 34 BN ( sử dụng giả dược)


34 BN ( sử dụng vitamin D)
3.4 ĐỊNH NGHĨA
Neptune

Sự khác nhau giữa Mức độ của triệu chứng


nhóm sử dụng vit D2 trầm cảm ở bệnh nhân

Phơi nhiễm

Biến cố
và nhóm giả dược. đái tháo đường typ2 xác
Đồng thời, người tham định dựa vào phiên bản
gia đều nhận được Ba Tư của Bản kiểm kê
thuốc chống tiểu trầm cảm Beck-II (BDI-II-
đường của riêng họ. PERSIAN)
3.5 CÁCH THỨC THU THẬP SỐ LIỆU
Từ người tham gia Người tiến hành nghiên cứu

Thực hiện xét nghiệm và thu thập


kết quả. Gọi điện cho bệnh nhân
hàng tuần kiểm tra sự tuân thủ
68 BN (4000IU) vitD (n = điều trị
32) hoặc giả dược (n =
34) mỗi ngày. Duy trì chế
độ ăn uống thông Nhóm phân tích và tác giả
thường và hoạt động thể
chất Phân tích, đảm bảo tính
chính xác và đầy đủ của dữ
liệu
Yếu tố nhiễu hoặc phân tích phân nhóm được đưa vào
phân tích trong nghiên cứu
Yếu tố gây nhiễu Phân tích nhóm

Thử nghiệm Kolmogorov-


Smirnov được thực hiện để
Phụ nữ có xác định tính chuẩn của các
Giới tính Tuổi thai, cho con tham số

Yếu tố gây nhiễu Phân tích nhóm

Những thay đổi trong các biến


số lâm sàng và sinh hóa được
Thuốc chống trầm cảm, báo cáo là trung bình ± SD và
Có bệnh so sánh giữa các nhóm sử
insulin, mắc kèm
thiazolidinediones, thuốc dụng bài kiểm tra t-test
chống béo phì
4.0 QUẢ NGHIÊN CỨU
Nhóm bổ sung 1000IU
vitamin D (n = 34)

32 đối tượng đã được


phân tích và hoàn thành
nghiên cứ

Hình 1: Đối tượng tham gia nghiên cứu


- Các nhóm đồng nhất về tổng thể , nhân trắc học
và các thông số xét nghiệm (giá trị p > 0,05).
- Các FBS trung bình ước tính và tổng lượng
cholesterol cao hơn trong nhóm giả dược, nhưng
không có sự khác biệt giữa hai nhóm (giá trị p >
0,05).
- Nồng độ 25 (OH) ở huyết thanh trung bình cho
thấy thiếu vit D ở cả hai nhóm

Bảng 1: Đặc điểm cơ bản của những người tham gia


KẾT QUẢ SAU KHI CAN THIỆP
Earth
Cho thấy những thay đổi của điểm BDI-II
It’s the third planet
của bệnh nhân trước và sau các biện from the sun

pháp can thiệp


Diabetes data
- Điểm BDI-II giảm 27,6% (5,4) trong
nhóm vitamin D và 10,8%(1.8) trong
nhóm giả dược, sự khác biệt có ý nghĩa
giữa hai nhóm (giá trị p=0,02).

Uranus is the seventh


planet from the Sun
Hình 1. những thay đổi của điểm trầm cảm được đánh giá bằng điểm
số Beck Depression Inventory-II (BDI-II) ở bệnh nhân đái tháo đường
týp 2 được điều trị bằng vitamin D và giả dược
- Có sự khác biệt đáng kể về sự thay đổi
trung bình của nồng độ 25 (OH) D trong
huyết thanh sau 3 tháng
- Nhóm vit D có mức giảm HbA1c và insulin
huyết thanh nhiều hơn so với nhóm giả
dược (p <0,02).
- Những phát hiện này tương tự đối với TG
vì sự thay đổi trung bình là cao hơn đáng
kể ở nhóm vit D so với giả dược (p=0,003).
- Có sự khác biệt đôi chút về thay đổi trung
bình của DBP giữa hai nhóm (giá trị
p=0,056)

Bảng 2: So sánh giữa các nhóm về sự thay đổi trung bình trong mỗi kết quả xét
nghiệm giữa nhóm bổ sung vitamin D và nhóm giả dược sau 3 tháng bổ sung
KẾT LUẬN

Bổ sung vit D có cải thiện các triệu chứng trầm cảm của bệnh nhân
trầm cảm loại 2 có triệu chứng trầm cảm nhẹ đến trung bình

Điều trị bằng bổ sung vit D giúp cải thiện đáng kể các triệu chứng
trầm cảm và làm giảm đáng kể nồng độ HbA1c, insulin và TG ở bệnh
nhân đái tháo đường bị thiếu vit D.
5. Nguy cơ xuất hiện sai số và cách thức giảm thiểu
Sai số bỏ cuộc:
Do mất đối tượng: 2 đối tượng (1 nam, 1 nữ )
thuộc nhóm vit D rút khỏi nghiên cứu - có thể
dẫn đến đánh giá thấp khả năng cải thiện trầm
Sai số ngẫu nhiên cảm của vitD trên BN ĐTĐ typ 2
Cỡ mẫu nhỏ nên chưa =>Khắc phục: chọn đối tượng quan tâm tham
đại diện được hết cho gia, dễ thực hiện cam kết và tuân thủ nghiên
quần thể nghiên cứu Sai số hệ thống cứu
(68 bệnh nhân)
Việc kê khai kết quả thông qua các câu hỏi của
=> Khắc phục : Tăng
đối tượng có thể mắc sai số ( sai số nhớ lại, sai
cơ mẫu
số nói dối,…)
=> Khắc phục: Sử dụng các câu hỏi cụ thể, rõ
ràng, chi tiết
6. Hạn chế của nghiên cứu

8.5 Chưa có tiêu chí lựa


Thời gian theo dõi ngắn chọn trầm cảm giai
đoạn đầu

Bảng kết quả chính chưa rõ


ràng, chưa biết giảm bao Chưa có quy trình đánh giá
nhiêu điểm thì có ý nghĩa lâm mức độ tuân thủ của bệnh
sàng, như vậy rất khó để kết nhân, như vậy rất dễ xảy ra
luận được ý nghĩa của nghiên sai khác kết quả nghiên cứu
cứu .
THANK
YOU!

You might also like