Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 54

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC


------------------------------------------------------------
CÔNG NGHỆ NUÔI CẤY MÔ TẾ BÀO THỰC VẬT
CHỦ ĐỀ
CẢM ỨNG RA HOA IN VITRO TRÊN
CÂY HOA HỒNG

Giảng viên hướng dẫn: Nông Thị Huệ


Nhóm thực hiện: Nhóm 03
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
STT Họ & Tên Mã sinh viên Lớp

1 Phạm Thành Đức 637215 K63CNSHC

2 Nguyễn Hương Giang 637218 K63CNSHC

3 Vũ Hương Giang 637217 K63CNSHC

4 Nguyễn Thu Hiền 637220 K63CNSHC

5 Nguyễn Văn Hòa 637225 K63CNSHC

6 Đào Đình Hoàng 637224 K63CNSHC


8. Tài liệu tham khảo 1. Đặt vấn đề

2.
2. Nuôi
Nuôi cấy
cấy
7. Ứng dụng

mô thực
thực vật
vật
Cảm ứng
ra hoa in
6. Chất vitro
3. Lịch sử
khoáng vi
hình thành
lượng

5. Chất điều tiết sinh


4. Cơ sở kỹ thuật
trưởng ở thực vật
1. Đặt vấn đề

Trong lĩnh vực hoa cây cảnh, nuôi cấy in vitro đã


khẳng định vai trò không thể thay thế và đem lại
hiệu quả kinh tế to lớn.

Rất nhiều loài hoa và cây cảnh đã được nuôi cấy in


vitro thành công nhưng hầu hết các nghiên cứu mới
chỉ dừng lại ở mức vi nhân giống mà chưa được
khai thác về khía cạnh điều khiển ra hoa in vitro.
Trong các nghiên cứu về sinh lý thực vật được
xem là rất quan trọng với mục đích tìm ra
nguyên lý, cơ chế của tự nhiên để có sự lựa
chọn phù hợp khi tác động lên thực vật với
những mục tiêu xác định.

“ Cơ chế của sự nở hoa ở thực vật” được xem


xét ở góc độ in vitro các nhà nghiên cứu đã
tìm ra nhiều phát sinh hình thái ở thực vật,
tránh sự tác động của các chất được sản sinh
in vivo từ lá và rễ.
1. Đặt vấn đề
Để phục vụ nhu cầu thưởng thức, thưởng ngoạn
hoa đa dạng, ngày nay, ngoài các phương thức
trồng hoa trên giá thể truyền thống là đất thì
phương thức trồng hoa trong môi trường nhân
tạo đang rất được quan tâm.

Hiện nay ở Việt Nam đã có những hiểu biết bước


đầu về cơ chế hình thành hoa in vitro.

Tuy nhiên, vai trò của các yếu tố tham gia điều khiển
quá trình ra hoa in vitro ở cây trồng như quang chu kỳ,
nhiệt độ, chất điều hòa sinh trưởng cũng như thành
phần đa, vi lượng trong môi trường nuôi cấy cần được
tiếp tục nghiên cứu và làm rõ.
1. Đặt vần đề

Hoa hồng là một trong những loài hoa phổ biến


nhất thế giới bởi màu sắc đa dạng, hình dáng đẹp
và hương thơm quyến rũ.

Hoa hồng được trồng khắp mọi nơi làm hoa cắt
và hoa trồng chậu đem lại giá trị kinh tế cao.

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định được
ảnh hưởng của các chất điều tiết sinh trưởng và các yếu
tố vi lượng đến quá trình ra hoa ở một số giống hoa
hồng thương mại, tạo cơ sở cho việc phát triển các quy
trình kỹ thuật chủ động điều khiển ra hoa in vitro trên
cây hoa hồng.
2. Nuôi cấy mô thực vật

Nuôi cấy mô, tế bào thực vật là phạm trù khái niệm chung
cho tất cả các loại nuôi cấy nguyên liệu thực vật hoàn toàn
sạch các vi sinh vật, trên môi trường dinh dưỡng nhân tạo,
trong điều kiện vô trùng.
Bao gồm:
Nuôi cấy cây non và cây trưởng thành
Nuôi cấy cơ quan: rễ, thân, lá, hoa, quả, bao phấn, noãn
chưa thụ tinh.
Nuôi cây phôi: phôi non và phôi trưởng thành.
Nuôi cấy mô sẹo (callus).
Nuôi cấy tế bào đơn (huyền phù tế bào).
Nuôi cấy Protoplast: nuôi cấy phần bên trong của tế bào
thực vật sau khi tách vỏ, còn gọi là nuôi cấy tế bào trần.
2. Nuôi cấy mô thực vật

Các nghiên cứu về sự nở hoa trong ống nghiệm


thường được tiến hành theo một trong ba hướng sau
Bao gồm:
Nuôi cấy thực vật hoàn chỉnh (Cây in vitro có đầy
đủ rễ, thân, lá).
Nuôi cấy mô dạng chồi và cụm chồi.
Nuôi cấy các bộ phận của thực vật chưa có đỉnh
sinh trưởng (Mô sẹo, mô lá, rễ, cơ quan hoa, tế
bào trần...).
3 Lịch sử hình thành

1938
1902 1922 1934 1941 1948 1955 1957
1939

Nhà khoa học Haberlandt Năm Học 1922, đầuKotte


lầnthuyết tiên
hiệnđưanhà
đại vềkhoa họchọc
tế bào Mỹđược lặp lại
công thí
Nhà khoa học Skoog và Miller công bố các kết quả
các
Nămgiả1934, giaiSkoog
thuyết của phát
nghiệm
đoạnScleiden
bố do
thứ hiện
hai của
haivà
trong vai
nhà trò
Haberland
Schwann
Steward khoa
lịch của
sử họcvới
nuôi
xác đỉnhScleiden
M.J.
cấy
nhận môsinh
tác trưởng
thực
dụng(nhà
vật.củatách
một thực
hợp nghiệm.
chất có táctừdụng nghiên
kích thích cứuphânvề ảnh hưởng của tỷ lệ
vào Năm đầu
nghiên
1941, rễ
nhàloài
cứunước cây
thực
khoa họ
dừa
học hoà
vật) vàthảo.
trên
OverbeckT.
mô Trong
Schwann
sẹo cà môi
(nhà
rốt. trường
Sau
Gautheret
bào, và đặt tiến
tên
White là
-hành các
Kinetin.
nhà khoa Saukinetin/auxin
nghiên
học này,
Mỹ,cứucác và
nhà
nuôi đối
thành
cấy với
công
thànhsự hình
nuôi
công thành
cấy mô mô
Haberlandt cho rằng: chứng lỏng
cónghiên
minhcó
thể tạocứuchứa
cá động
đó
tác thểdinh
hoàn
nhiều
dụng dưỡng
vật)
kích đề thích
chất khoáng
xuất:“Mọi
kích và đường
cơ thểsinh
thích
phânhọc
khoa sinh
trên(tượng
nghiên
cây
Went tầng)
cứu

& tỉ
chua mỉmột
Thimann sẹo
hơn
với số cây
vai
môi
phát thuốc
thân
trò
trường
hiện của gỗ.lá.
lỏng
chất Khi
Gautheret
chứa
điều giảm
dinh thấpnhận
xác tỷ lệ
chỉnh từ việc nuôi cấyglucose,
sinh tế
sinh
trưởng vậtđầu
bào. phức
của rễ
trưởng sinh
tạp
nước đều
nhântrưởng
dừa gồm
tạo rất mạnh
nhiều
thuộc
trong đơn tạo
nhóm thành
vịauxin
nhỏ là
tác dụng
Kinetin của
vàdưỡng
xếphoàchất
vào kíchtrưởng
nhóm
khoáng,
sinh thích kinetin/auxin,
sinh
cytokinin.
đường và trưởng
Đây
dịch
(hormon) là mônấm
trên
chiết
đầu sẹo

tiên có xu
sẹo
men củavàhướng
IAA vàtạo
Tuy nhiên, Haberlandt
nuôi mộtcác
cấy hệ
đã
tế
phôi rễ
bào
không
từđãbao
hợp
mẫu gồm
thành.
đượcthành
cây cả
họ Các
nghiên rễ
cà. phụ.
tế
cứubào Tuy
đã
và vậy,hợp
phân
tổng sinh
hóa
nhómtiền
những 3 vitamin
đề kỹ do thế
thuật White rễ.khởiNgược xưởng. lại men
nếu tỷ
Cùng vớilệ hỗn
kinetin/auxin
Nobercourt
công trongcóviệcthể thay
nuôi cấyđềutếcho
acid-B-indolacetic
trưởng củaxác
nước
mang
bào chiết
(1AA).
mẫu
thực
các
thành lập
thông
vật môi
nấm
tồndo
công. tại
tin một
có bằng
thời
trong tếgian, sau đó
bào đầu
(1939),
trường nuôiGautheret
hợp cấy
ba cho
loạithành
nhiều
vitamin công
loàităngthực
nhóm lên,
trong vật.
B. mô
việcsẹoduypháttrì sinh chồi.
trưởng của
những hạn
Carlos
M.J.
T.
FrederickSchwann chế
O.
Scleiden
Campion
Kotte về
Miller chậm
phương
Stewardtiên dần
và tiện
là và
những
kỹ ngừng
thuật,
đơn lại,
vị độc mặclập, dù
từ táccógiả
đó thể đã
mô sẹo cà rốt trên môi trương rắn có chứa thạchFolke Haberlandt
agar. K. Skoog
kiến thức khoa học thờixây chuyển
bấydựngqua môi trường
giờ. lại toàn bộ cơ thể“. mới.
3 Lịch sử hình thành

1967 1971 1980


1958 1960 1966 1968 1972 1977 1992 Now

Hiện nay, Năm


nuôi 1960
cấy mô tế bào
Morelddax Năm thực
thành
1977 vậtcông
đang
Viện ở giai
trong
Sinh nhân
họcđoạn
phát thứ 4,
triển
Năm 1971, Takebe tái sinh thành công
nuôi cấy mô
giốngđượcin ứng
vitrodụng
loài khá phổ
lantrần.
Max biếndung
Cymbidium
Planck trong nhân
từhợp
mẫu giốngcông
thành cây
cây thuốc lá
Kerint từvàtế bào
Sterward tạosự
trồng, chọn tạo giống,
Năm 1966,tạo
1967- đột
Guha
1968, biến,
và lần
cộngtạo
tể sinh
lượt khối,
Nichko
thành sản
củaxuất
cây các
Từnuôi
nămcấy
Năm 1980là đỉnh
1972,
được đến sinh
1992
Carlson
phôi
haitrưởng.
và cóloại

cây nhiều
cộng
hoàn
bào
thành
sự soma
lần công
đầu cà
hợp chất thứ
Nhà cấp
công
khoacótrong
Nakato hoạt

học tính
nuôi
cộng
Cooking sinh
cây
chua sự vàhọc....
tạotạogen
lần cây
cây các
được
đầuđơn tiên
khoai ứng
cây
bội dụng
dùng
tây, về nuôi
đánh dấu
mới trong
tiên thựclĩnh
chỉnh vực
hiện
từ công
lai
tế tế
bào nghệ
bào
thượng soma thực hai vật.
loài
cấy mô tế enzyme
bào thực
ở cà
đơn vật từ
bội
độc
phân nói
dược
hủy riêng
bao từ
phấn
thành
một vàbước
bao công
hoa
phấn.
tế bào nghệ
thuốc
và lá.
ngoặt tế bào
tạo
trong thựcsửvậtchọn
ratếlịch
số nói
khác nhau,
tầngcôngtạo được
cây càcụrốt. cây từ dung hợp
chung đang trở
lượng thành
lớn tế bào cógiống
trần
tạo hiệu
trên quả
nhiều
cây trong
loại
trồng. việc
cây tạo ra sản
bào trần của 2 loài thuốc lá Nicotiana
phẩm đặc trồng
thù phục
khác vụ con người.
glauca vànhau.
N langsdorfi.
Viện Sinh học phát triển Max
4. Cơ sở kỹ thuật

4.1. Tính toàn năng của tế bào

Haberlandt (1902) là người đầu tiên đưa ra quan điểm rằng


mỗi tế bào bất kỳ của một cơ thể sinh vật đa bào đều có khả
năng tiềm tàng để phát triển thành một cá thể hoàn chỉnh.

Theo quan điểm của sinh học hiện đại thì mỗi tế bào riêng
rẽ đã phân hóa đều mang toàn bộ lượng thông tin di truyền
cần thiết và đủ của cả cơ thể sinh vật đó. Khi gặp điều kiện
thích hợp, mỗi tế bào đều có thể phát triển thành một cá thể
hoàn chỉnh.
Đó là tính toàn năng của tế bào.
4. Cơ sở kỹ thuật

4.2. Sự phân hóa tế bào

Sự phân hóa tế bào là quá trình tế bào trải qua quá


trình thay đổi về cấu trúc, hình dạng để thực hiện
chức năng đặc thù nhất định.
Ví dụ: Mô dậu làm nhiệm vụ quang hợp, mô bì làm
nhiệm vụ bảo vệ, nhu mô làm nhiệm vụ dự trữ, mô
dẫn làm chức năng dẫn nước và dẫn dinh dưỡng.

Quá trình phân hóa tế bào có thể biểu thị:


Tế bào phôi sinh → Tế bào phân hóa có chức năng
riêng biệt.
5. Chất điều hòa sinh trưởng ở thực vật

Một khi thực vật đạt được độ tuổi nở hoa, các yếu tố
môi trường như nhiệt độ ánh sáng và chất dinh dưỡng
có thể ảnh hưởng đáng kể đến sự hình thành và biệt
hóa chồi hoa.
Những ảnh hưởng này được thực vật cảm nhận gián
tiếp thông qua các chất có tác dụng kích thích hoặc ức
chế sự nở hoa trong cơ thể chúng.
Năm 1937, Chailakhyan đã đưa ra giả thuyết hormon
chuyên biệt cho sự nở hoa, nhưng đến nay vẫn chưa
tổng hợp được chất này.
5. Chất điều hòa sinh trưởng ở thực vật

Tuy nhiên, qua nhiều nghiên cứu cho thấy sự nở hoa


dường như là kết quả của sự tương tác giữa các chất
điều hòa sinh trưởng thực vật như cytokinin, auxin,
GA, ethylene, acid abscisic (ABA) và những chất khác
đã biết hoặc chưa biết.
Điều này càng thể hiện rõ hơn qua các nghiên cứu
khảo sát sự nở hoa trong ống nghiệm và vai trò của các
chất điều hòa sinh trưởng có vị trí quan trọng.
5. Chất điều hòa sinh trưởng ở thực vật

Các cytokinin là dẫn xuất của adenine, đây là những


hormon liên quan chủ yếu đến sự phân chia tế bào, sự thay
đổi ưu thế ngọn và phân hóa chồi trong nuôi cấy mô.
BA hay 6-benzyladenin là cytokinin nhân tạo.
TDZ hay Thidiazuron có tác dụng như cytokinin nhưng
không là dẫn xuất của adenine. Ở nồng độ thấp, TDZ cảm
ứng tái sinh chồi trực tiếp. Ở nồng độ cao, TDZ cảm ứng
hình thành mô sẹo và những cấu trúc bất thường. Ở nồng độ
quá cao, TDZ cảm ứng hình thành mô sẹo và phôi sinh
dưỡng từ mô sẹo.
Bổ sung BA, TDZ vào môi trường nuôi cấy có tác dụng
kích thích sự ra hoa in vitro như cây hoa hồng (Wang et al.,
2002; Kantamaht et al., 2010).
6. Chất khoáng vi lượng

• Các nguyên tố khoáng vi lượng được sử dụng ở nồng độ


thấp hơn 30mg/lít môi trường, các nguyên tố thường sử
dụng là Fe, B, Mn, I, Mo, Zn, Ni, Co.

• Các nguyên tố này đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
của enzyme.
6. Chất khoáng vi lượng

Tên nguyên tố vi Dạng sử dụng Nồng độ M


lượng
Manga (Mn) MnSO4.H2O 15-100
Bo(Bo) H3BO3 6-100
Kẽm (Zn) Zn(SO4).H2O 15-30
Đồng (Cu) CuSO4.5H2O 0.04-0.08
Molypden (Mo) (NH4)6Mo7o24.4H2O 0.007-1.0
NaMoO4.2H2O 0.1-0.4
Coban (Co) CoCl2.6H2O 2.5-20
Iot (I) KI
Bảng 1. Chất khoáng vi lượng thường dùng trong nuôi cấy mô
• AgNO3 và CoCl2 là hai chất có
khả năng điều khiển quá trình sinh
trưởng, phát triển của chồi thông
qua tác động vào quá trình trao
đổi ethylene (Biddington, 1992).
• Bổ sung hai hợp chất này vào môi
trường nuôi cấy có thể phát sinh
cơ quan, cảm ứng ra hoa sớm
thông qua ức chế hoạt động của
ethylene. Hình 1. Bài báo
nghiên cứu của tác
giả Pua EC, Chi GL.
• AgNO3

• AgNO3 ức chế hoạt động


của ethylene (Beyer EM
1976a).
Hình 2. Bài báo
nghiên của Beyer EM
(1976a).
• CoCl2

• CoCl2 ức chế tổng


hợp ethylene (Lau
and Yang, 1976).
Hình 3. Bài báo nghiên
cứu Lau OL, Yang SF
(1976).
7.1.
7.1. Mục
Mục tiêu
tiêu và
và yêu
yêu cầu
cầu

7. Ứng dụng 7.2.


7.2. Vật
Vật liệu
liệu và
và phương
phương pháp
pháp

7.3.
7.3. Ảnh
Ảnh hưởng
hưởng của
của chất
chất điều
điều tiết
tiết
sinh
sinh trưởng
trưởng và
và chất
chất khoáng
khoáng vi vi
lượng
lượng đến
đến sự
sự ra
ra hoa
hoa in
in vitro
vitro ởở cây
cây
hoa
hoa hồng
hồng
7.1. Mục tiêu và yêu cầu

 Mục tiêu
• Xác định được ảnh hưởng để điều khiển sự ra hoa in vitro
tạo môi trường tối ưu để có được tỷ lệ ra hoa cao.
• Thúc đẩy quá trình chọn tạo các giống hoa mới cũng như
làm đa dạng hóa sản phẩm và đáp ứng nhu cầu về chơi và
thưởng thức hoa.
• Xác định nguyên lý, cơ chế nở hoa ở thực vật trong điều
kiện in vitro.
 Yêu cầu
Hoàn thiện nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều tiết sinh
trưởng và chất khoáng vi lượng trên cây hoa hồng.
7.2. Vật liệu và phương pháp

 Vật liệu nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng đoạn thân bánh
tẻ chứa mầm ngủ ba giống hoa hồng vàng, hồng đỏ và
hồng trắng thu thập tại Mê Linh - Vĩnh Phúc.
 Phương pháp nghiên cứu
• Đoạn thân bánh tẻ mang mắt ngủ (không quá già cũng
không quá non), không sâu bệnh, sinh trưởng tốt được rửa
sạch dưới vòi nước, ngâm trong xà phòng loãng 15 phút,
rồi rửa lại dưới vòi nước chảy đến khi sạch xà phòng.
• Sau đó, trong tủ cấy vô trùng, mẫu được ngâm trong cồn
70% trong 1 phút, rửa lại bằng nước cất vô trùng trước khi
được khử trùng bằng dung dịch HgCl2 0,1% trong 15 phút
và cuối cùng được rửa bằng nước cất vô trùng từ 3-5 lần.
7.2. Vật liệu và phương pháp

 Tạo vật liệu khởi đầu và điều khiển ra hoa in vitro


• Đoạn thân hoa hồng sau khi khử trùng được chuyển sang môi
trường MS + 30g/l sucrose trong ba tuần để cảm ứng tạo chồi.
• Các chồi sinh trưởng, phát triển khỏe mạnh, thân mập có từ 3-
4 lá, cao 1-1,5cm sau đó được chuyển sang môi trường
MS+30g/l sucrose có bổ sung BA, TDZ, AgNO₃, và CoCl₂ ở
các nồng độ khác nhau để kích thích chồi hoa hồng ra hoa
trong điều kiện in vitro.
• Môi trường nuôi cấy được điều chỉnh pH 5,8 trước khi hấp
khử trùng ở nhiệt độ 121℃ trong 20 phút.
• Điều kiện nuôi cấy in vitro: 16h sáng/8h tối, cường độ ánh
sáng 2000-2500lux, nhiệt độ 25±2℃.
 Bố trí thí nghiệm, theo dõi và xử
lý số liệu
• Thí nghiệm được bố trí theo kiểu
ngẫu nhiên hoàn toàn, mỗi công
thức lặp lại 3 lần, mỗi lần lặp lại
30 mẫu.
• Các chỉ tiêu được theo dõi và đo
đếm sau 3-10 tuần tùy từng thí
nghiệm.
• Số liệu được xử lý thống kê theo
chương trình Excel và
IRRISTAT 5.0.
7.3. Ảnh hưởng của chất điều tiết sinh
trưởng và chất khoáng vi lượng đến sự ra
hoa in vitro ở cây hoa hồng

• Ảnh hưởng của BA đến sự ra hoa in vitro ở cây


7.3.1. hoa hồng

• Ảnh hưởng của TDZ đến sự ra hoa in vitro ở cây


7.3.2. hoa hồng

• Ảnh hưởng của AgNO₃ đến sự ra hoa in vitro ở


7.3.3 cây hoa hồng

• Ảnh hưởng của CoCl₂ đến sự ra hoa in vitro ở


7.3.4 cây hoa hồng
7.3.1 Ảnh hưởng của BA đến sự ra hoa in vitro ở cây hoa hồng

• Hình 4. Bài báo nghiên cứu


của Kantamaht et al. (2010)
đã điều khiển ra hoa in vitro
cây hoa hồng giống Rosa
hybrid L. cv.
• ‘Red Masterpiece’ thành
công trên môi trường MS
có bổ sung 2,0 mg/l BA.
• BA không có tác động cảm
ứng ra hoa in vitro ở cả ba
giống hoa hồng này. Tỷ lệ
chồi ra hoa in vitro là 0% ở tất
cả nồng độ BA sử dụng.
• Nghiên cứu này không thành
công khi sử dụng BA để kích
thích ba giống hoa hồng: hoa
hồng trắng, hoa hồng vàng,
hoa hồng đỏ ra hoa.
• Điều này chứng tỏ, bên cạnh
chất điều tiết sinh trưởng, Hình 5. Nhiễm sắc thể chứa
phản ứng ra hoa in vitro của gen.
hoa hồng phụ thuộc rất lớn
vào kiểu gen.
BA Hoa hồng Hoa hồng Hoa hồng
(mg/l) trắng vàng đỏ
0,0 0 0 0
0,5 0 0 0
1,0 0 0 0
1,5 0 0 0
2,0 0 0 0

Bảng 2. Thể hiện tỷ lệ chồi ra hoa của các giống hồng đang
nghiên cứu.
Ảnh hưởng của TDZ đến sự ra hoa in vitro ở cây
7.3.2
hoa hồng

Đối với tác dụng kích


thích sự ra hoa in vitro,
đã có nhiều nghiên cứu
thành công khi bổ sung
TDZ vào môi trường
nuôi cấy.
• Hình 6. Hoa hồng
(Wang et al., 2002,
Vu et al., 2006).
• Hình 7. Hoa lan
Cymbidium (Chen et
al., 2003).
• Hình 9. Vu et al.
(2006) đã cảm ứng
thành công ra hoa
in vitro cho hoa
hồng trên môi
trường ½ MS + 0,2;
0,5 hoặc 1,0 mg/l
TDZ với tỷ lệ hình
thành hoa đạt 11,1;
12,5 và 25%.
TDZ có ảnh hưởng khác
nhau đến ra hoa in vitro
của các giống hoa hồng
nghiên cứu.
Khác với trường hợp bổ
sung BA, bổ sung TDZ đã
kích thích sự ra hoa in
vitro của giống hoa hồng
vàng với tỷ lệ chồi ra hoa
dao động từ 55,6-72,2%
trên môi trường bổ sung
0,2-0,6 mg/l TDZ.
Tỷ lệ chồi ra hoa đạt cao
nhất (72,2%) tại nồng độ
0,2 mg/l TDZ.
Bảng 3. Ảnh hưởng của TDZ đến ra hoa in vitro của
các giống hồng đang nghiên cứu sau 6 tuần nuôi cấy.
Hình 8. Chồi hoa hồng vàng ra hoa trên môi trường
MS + 0,2mg/l TDZ sau 7,8 và 10 tuần nuôi cấy.

• Quan sát trong quá trình theo dõi cho thấy, nụ hoa bắt đầu
hình thành sau 6 tuần nuôi cấy trên môi trường bổ sung
TDZ, cánh hoa dày, có màu vàng đậm. Tuy nhiên, TDZ
không có tác dụng kích thích ra hoa in vitro trên giống hoa
hồng trắng và hoa hồng đỏ.
• TDZ có ảnh hưởng đến
sự ra hoa in vitro trên
cây hoa hồng và phản
ứng ra hoa dưới tác
dụng của TDZ phụ
thuộc vào giống.
• Trong phạm vi nghiên
cứu, môi trường cảm
ứng hình thành hoa tốt
nhất cho giống hồng
vàng là MS + 0,2 mg/l Hình 10. Chồi hoa hồng
TDZ, cho tỷ lệ hình
vàng ra hoa trên môi
thành hoa cao nhất đạt
72,2%. trường MS + 0,2mg/l TDZ
sau 7 tuần nuôi cấy.
Ảnh hưởng của AgNO₃ đến sự ra hoa in vitro ở cây
7.3.3
hoa hồng

Theo Sharma et al.(2008), các


ion bạc dưới dạng AgNO₃ có
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp đến quá trình:
• Phát sinh cơ quan, sinh phôi,
ra rễ in vitro.
• Cảm ứng ra hoa, ra hoa sớm.
• Kiểm soát hiện tượng rụng
lá.
Thông qua việc ức chế hoạtHình 13. Báo cáo nghiên cứu của
động của ethylene. Ashwani Sharma và các cộng sự
Đối với những nụ xuất hiện sớm (21 ngày), sau 28 ngày thì hoa
nở, hoa được hình thành với đầy đủ các cánh, đài nhị, và nhụy.
Tuy nhiên, bên cạnh các bông hoa có hình dạng bình thường
cũng xuất hiện một số bông hoa dị dạng (hoa nở bé, nở không
hết, có lá xuất hiện trong hoa).
Tần suất xuất hiện bông hoa dị dạng trên môi trường AgNO₃ ở
nồng độ cao cao hơn so với môi trường AgNO₃ ở nồng độ thấp.
Màu sắc của hoa cũng thay đổi theo hàm lượng AgNO₃ được
bổ sung.
Màu hoa đỏ đậm trên môi trường chứa 20-30µM AgNO₃, ở các
nồng độ AgNO₃ khác, màu hoa nhạt hơn.
Về chỉ tiêu độ bền hoa, bổ sung AgNO₃ vào môi trường ở nồng
độ càng thấp thì thời gian hoa bền càng dài.
Trên môi trường chứa 10µM AgNO₃, hoa nở kéo dài trong 16
ngày, trong khi đó tuổi thọ của hoa chỉ đạt 13 ngày trên môi
trường chứa 50µM AgNO₃.
• Hoa hồng đỏ phản ứng ra hoa
rõ ràng dưới tác động của
AgNO₃.
• Trong khi hoa hồng đỏ nuôi
cấy trên môi trường đối chứng
không ra hoa thì tất cả các
công thức có bổ sung AgNO₃
đều có chồi ra hoa với tỷ lệ
giao động từ 20-50%.
• Sau 21-25 ngày nuôi cấy, hoa
hồng đỏ hình thành nụ dao Hình 14. Hoa hồng đỏ
trong công thức có bổ
động từ 40-80%. sung AgNO₃.
AgNO₃ Ngày Tỷ lệ Tỷ lệ nở Độ bền Màu sắc
xuất hiện hình hoa (%) hoa hoa
nu hoa thành nụ (ngày)
đầu tiên (%)
0 0 0 0 0
10 22 40 20 16 Đỏ nhạt
20 23 60 33,3 15 Đỏ đậm
30 21 80 50 14 Đỏ đậm
40 24 60 30 14 Đỏ nhạt
50 25 45 25 13 Đỏ nhạt
Bảng 5. Ảnh hưởng AgNO₃ đến sự ra hoa in vitro của
giống hoa hồng đỏ sau 60 ngày nuôi cấy.

Môi trường MS +30µM AgNO₃ cho tỷ lệ ra nụ


(80%) và ra hoa cao nhất (50%).
Hình 15. Hoa hồng đỏ ra hoa in vitro trong môi trường chứa
AgNO₃ ở các nồng độ khác nhau.
• AgNO₃ có tác dụng cảm ứng
ra hoa rất rõ trên giống hoa
hồng vàng.
• Ngoại trừ môi trường bổ sung
nồng độ AgNO₃ quá cao
(50µM), tất cả các môi trường
bổ sung 30µM AgNO₃ cho tỷ
lệ hình thành hoa đạt cao nhất
là 40%, tỷ lệ hình thành hoa
thấp hơn khi bổ sung AgNO₃ ở
nồng độ thấp hơn (10-20µM)
hoặc cao hơn (40µM).
• Nụ hoa xuất hiện sớm nhất là
sau 20 ngày nuôi cấy trên môi
trường bổ sung 30µM AgNO₃,
sau 25 ngày thì hoa nở.
AgNO₃ Ngày Tỷ lệ Tỷ lệ nở Độ bền Màu sắc
(µM) xuất hiện hình hoa hoa hoa
nụ hoa thành nụ (%) (ngày)
đầu tiên (%)
0 0 0 0 0
10 18 40 20,0 15 Vàng
nhạt
20 20 60 33,3 13 Vàng
đậm
30 23 70 40,0 16 Vàng
đậm
40 24 35 19,7 14 Vàng
nhạt
Bảng
50 6. Ảnh
0 hưởng của
0 AgNO₃ 0 đến sự hình
0 thành
hoa của giống hoa hồng vàng sau 60 ngày nuôi cấy.
Hình 16. Hoa hồng vàng ra
hoa trong điều kiện in vitro
trên môi trường nuôi cấy
chứa AgNO₃ ở các nồng độ
khác nhau.
Hoa hồng trắng có phản ứng ra hoa tương tự với giống
hoa hồng đỏ và hoa hồng vàng dưới tác động của
AgNO₃.
Tuy nhiên, phản ứng ra hoa của giống hoa hồng trắng
với AgNO₃ không mạnh bằng hai giống hoa hồng đỏ và
hoa hồng vàng với tỷ lệ hình thành hoa thấp hơn so với
giống hoa hồng đỏ và hoa hồng vàng.
Tỷ lệ giống hoa hồng trắng ra hoa cao nhất (30%) đạt
được khi nuôi cấy trên môi trường MS+30µM AgNO₃.
Đây cũng là công thức cho nụ hoa xuất hiện sớm nhất
sau khi cấy chuyển (20 ngày).
Ở nồng độ AgNO₃ thấp (10µM) hoặc cao (40-50µM),
giống hoa trắng không hình thành hoa.
AgNO₃ Ngày xuất Tỷ lệ hình Tỷ lệ nở Độ bền
(µM) hiện nụ thành nụ hoa hoa
hoa đầu (%) (%) (ngày)
tiên

0 0 0 0 0
10 0 0 0 0
20 21 40 20 15
30 20 50 30 18
40 0 0 0 0
50 0 0 0 0

Bảng 7. Ảnh hưởng của AgNO₃ đến sự hình thành hoa


của giống hoa hồng trắng sau 60 ngày nuôi cấy.
Hình 17. Hoa hồng trắng ra hoa trong điều kiện nuôi
cấy in vitro trên môi trường chứa 20-30µM AgNO₃.
• Khi nghiên cứu ảnh hưởng của
AgNO₃ đến ra hoa in vitro trên
giống Rosa indica L., Pratheesh
et al. (2012) đã kết luận rằng
môi trường tốt nhất cho sự hình
thành hoa in vitro là:
MS + 0,5mg/l IAA+ 1,0 mg/l BA
+ 50 mg/l AgNO₃
• Trong nghiên cứu này, nồng độ
AgNO₃ bổ sung 30µM là tốt
nhất cho sự hình thành hoa với
tỷ lệ hoa ở các giống hoa hồng
trắng, hoa hồng vàng, hoa hồng Hình 18. Báo cáo nghiên
đỏ lần lượt là 30%, 40%, 50%. cứu ảnh hưởng AgNO₃ đến
ra hoa in vitro của
Pratheesh et al. (2012).
Ảnh hưởng của CoCl₂ đến sự ra hoa in vitro ở cây
7.3.4
hoa hồng

• CoCl₂ là hai chất có khả năng điều khiển quá trình


sinh trưởng và phát triển của chồi thông qua ức chế
tổng hợp ethylene.

• Tuy ảnh hưởng nhất định đến sinh trưởng của các
giống hoa hồng nghiên cứu nhưng CoCl₂ lại không
cảm ứng sự hình thành hoa hồng trong điều kiện in
vitro, với tỷ lệ ra hoa ở tất cả các giống nghiên cứu
là 0%.
CoCl₂ Hoa hồng Hoa hồng Hoa hồng
(µM) trắng vàng đỏ
0 0 0 0
10 0 0 0
20 0 0 0
30 0 0 0
40 0 0 0
50 0 0 0

Bảng 4. Tỷ lệ chồi ra hoa của các loại hoa hồng đang


nghiên cứu.
• Sharma et al. (2008) bổ
sung CoCl₂ ở nồng độ
từ 0-50µM vào môi
trường nuôi cấy đã kích
thích cây ớt ngọt ra hoa
in vitro.
• Tuy nhiên, trên đối
tượng ba giống hoa
hồng trong nghiên cứu
này, CoCL₂ không cảm
ứng ra hoa in vitro.
Hình 12. Báo cáo nghiên
cứu của Sharma et al.
(2008).
8. Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Thị Thủy, Ngô Thị Việt, Nguyễn Thị Phương Thảo,
Nguyễn Thị Thùy Linh, Ninh Thị Thảo, Nguyễn Thị Lâm Hải,
Nguyễn Thanh Hải. (2015).Ảnh hưởng của chất điều tiết sinh
trưởng thực vật và chất khoáng vi lượng đến sinh trưởng và ra
hoa in vitro ở cây hoa hồng. Tạp chí Khoa học và Phát triển.
8:1488-1496.
2. Sharma A., Kumar V., Parvatam G ., Ravishankar G., A.
(2008). Induction of in vitro flowering in Capsicum frutescens
under the influence of silver intrate and cobalt chloride and
pollen transformation.
3. Vu N. H., Anh P. H., Nhut D. T. (2006). The role of sucrose and
different cytokinins in the in vitro floral morphogenesis of rose
(hybrid tea) cv. ‘First Prize’. Plant Cell Tissue and Organ
Culture, 87:315-320.
Non sông Việt Nam có trở nên tươi
đẹp hay không, dân tộc Việt Nam
có bước tới đài vinh quang để sánh
vai với các cường quốc năm châu
được hay không, chính là nhờ một
phần lớn công học tập của các em.
Hồ Chí Minh

You might also like