Báo Cáo Nhóm 5 Surface Systems

You might also like

Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 66

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.

HCM

KHOA KỸ THUẬT ĐỊA CHẤT VÀ DẦU KHÍ

MÔN HỌC CÔNG NGHỆ KHAI THÁC DẦU KHÍ

BÀI BÁO CÁO


ĐỀ TÀI: SURFACE SYSTEMS

GVHD: Phạm Sơn Tùng


Nhóm thực hiện: Nhóm 5
Thành viên nhóm 5

1. Nguyễn Long Giao


2. Trần Nhựt Long
3. Nguyễn Văn Hòa
4. Hoàng Nguyễn Tấn Đạt

2
HELLO! Table
of content is here
◈ Giới thiệu về surface systems
◈ Wellhead
◈ Manifold
◈ Completion
◈ Production

3
1.Giới thiệu về surface systems
•“Surface” hay “ bề mặt” trong dầu khí được định nghĩa ở
trên đường bùn, hay đơn giản là đáy biển / đáy đại dương /
đáy biển (bao gồm cả vài mét dưới đáy biển)

•Cơ sở vật chất bề mặt có thể được định nghĩa là một tập
hợp các hệ thống và thiết bị để khai thác, xử lý và xuất khẩu
dầu và khí đốt một cách an toàn, có kiểm soát và hiệu quả
được đặt trên bề mặt một cách an toàn.

4
2. Wellhead
 Tổng quan
◈ - Là toàn bộ các thiết bị trên mặt kết thúc giếng.
◈ - Chức năng chính của thiết bị đầu giếng là làm điểm tựa
để treo các ống chống, ống khai thác, hướng dòng sản
phẩm lên mặt đất tới hệ thống thu gom và kiểm soát áp
suất bề mặt giếng. Trong khi khoan, áp suất bề mặt được
kiểm soát bởi thiết bị chống phun (BOP). Khi khai thác,
áp suất bề mặt được kiểm soát bởi cây thông khai thác
(Christmas tree). 5
2. Wellhead
Cấu tạo thiết bị
miệng giếng :
• Cây thông khai thác

• Bộ treo cần ống chống


(HKT)

• Tổ hợp đầu ống chống

6
2. Wellhead
I) Cây thông khai thác (Christmas tree)
Cây thông khai thác là một bộ phận
trong thiết bị kiểm soát lưu lượng dầu và
khí. Cây thông khai thác là một cụm van
thẳng đứng với đồng hồ đo và cuộn cảm
cho phép điều chỉnh dòng chảy cũng như
kích thích sản lượng sản phẩm (dầu và khí)
7
2. Wellhead
◈ Swab Valve (Van ◈Pressure Gauge ( Áp
gạc): kế):
+ Van gạc được sử dụng +)Vị trí: Thiết bị đo
để tiếp cận giếng cho các tối thiểu là đồng
hoạt động của đường dây, hồ đo áp suất
can thiệp và các quy trình được đặt trên đầu
xử lý khác. Trên đầu nó cây thông khai
là một bộ chuyển đổi thác.
dạng cây và nắp kết hợp +)Chức năng: Dùng
với một loạt thiết bị. để đo áp suất bên
trong đường dẫn 8
2. Wellhead
◈ Needle Valve ◈ Nhiệm vụ : Điều
(Van kim): chỉnh chính xác
◈ Vị trí : Lặp dưới lưu lượng dòng
áp kế.  chảy bằng cách
thay đổi tiết diện
nhờ vào việc vặn
kim nhằm đo áp
suất.

9
2. Wellhead
◈ Swab Valve (Van ◈ Thiết kế : thường
gạc): thì có 2 swab
◈ Vị trí : Là van valves, thiết kế
trên cùng, nằm chồng lên nhau,
trên đường vào để đảm bảo cho quá
sử dụng cho các trình can thiệp
hoạt động can được diễn ra
thiệp giếng như trong khi có dòng
wireline hoặc và giữ được quy
coiled tubing. tắc 2 rào cản
◈ Chức năng : đóng
mở khi muốn can
10
thiệp giếng.
2. Wellhead
◈ Wing valve (Van ◈ Chức năng: ngăn
cánh): dòng và đảm bảo
◈ Vị trí: Đặt hai bên cho van chính
cây thông khai đóng mở để tiến
thác. Van cánh có hành các thao tác
thể là cửa van đối với giếng,
hoặc van bi. Dùng để điều
chỉnh hoặc cô lập
dòng chảy từ
giếng đến thiết bị
xử lý và ống dẫn
11
2. Wellhead
◈ Positive Choke
(Van điều tiết):
Van hình nón,
điều chỉnh bằng
tay hay tự động
để làm thay đổi
lượng chất lỏng
hay luồng khí đi
qua.

12
2. Wellhead
◈ Choke (Van điều tiết):
Van hình nón, điều chỉnh
bằng tay hay tự động để làm
thay đổi lượng chất lỏng hay
luồng khí đi qua

13
2. Wellhead
◈ Upper Master Valve ( Van an
toàn mặt đất): Ở phía trên
van chính. Van chính luôn ở
trong trạng thái mở hoàn toàn,
chúng không bao giờ được
thao tác đóng mở khi có dòng
(trừ trường hợp khẩn cấp)
nhằm hạn chế sự ăn mòn bề
mặt làm kín van. 14
2. Wellhead
◈ Lower Master Valve ◈ Tubing Head Adapter :
(LMV) (Van chính Là chi tiết dùng để nối
dưới): Tương tự như Van phần cao nhất của đầu
chính trên nhưng được ống khai thác vào phần
điều khiển bằng tay và thấp nhất của cây thông
được sử dụng thường
xuyên hơn.
15
2. Wellhead
◈ Tubing Head Valve/Gate
Valve: Mở van này để đo
áp suất bên trong khoảng
không vành xuyến.

16
2. Wellhead
◈ NHIỆM VỤ VÀ CHỨC NĂNG CỦA THIẾT BỊ MIỆNG GIẾNG:
◈ -Treo và giữ ống nâng trên miệng giếng hướng dòng mặt đất và tới hệ thống thu gom
◈ -Điều chỉnh áp suất trên miệng giếng để sử dụng năng lượng vỉa tốt nhất
◈ -Cho phép đo áp suất trong khoảng không vành xuyến giữa các ống chống đồng thời
do áp suất tại các nhánh xả để nén khí trong lúc khơi thông giếng.
◈ -Cho phép điều chỉnh lưu lượng một cách thuận lợi và dễ dàng thay đổi đường kính
côn phun.
◈ -Đảm bảo an toàn cho giếng có sự cố có khả năng đóng giếng.
◈ -Cho phép thực hiện các thao tác kĩ thuật như:
◈ +Thả thiết bị nghiên cứu qua miệng giếng
17
◈ +Cho phép khai thác vỉa và thực hiện công tác thứ cấp
3.DP TRANSMITTER MANIFOLD VALVE
◈ Một phụ tùng rất quan trọng
cho transmitter đo chênh áp
(DP Transmitter) đó là cụm van
phân phối (manifold valve).
Transmitter đo chênh áp
thường đi kèm cụm 3 van phân
phối hay cụm 5 van phân phối
hoặc là một van chặn kèm van
xả tùy thuộc vào ứng dụng.

18
3.DP TRANSMITTER MANIFOLD VALVE
◈ Van phân phối được dùng để:
◈ - Cách ly DP Transmitter trong
quá trình sữa chữa và hiệu
chuẩn.
◈ - Để đảm bảo DP transmitter
không bị quá dải làm hỏng cảm
biến.
Van phân phối

19
3.DP TRANSMITTER MANIFOLD VALVE

◈ I. Cụm 3 van phân phối Sơ đồ dưới đây cho thấy cấu tạo

(3 - Valve Manifold) của cụm 3 van phân phối:

◈ - Thiết bị này dùng 3 van để cách


ly và cân bằng áp suất quá trình
cho transmitter mục đích là để sửa
chữa hay hiệu chuẩn. Nó bao gồm
2 van chặn là van chặn đường áp
suất cao (HP block valve, van chặn
đường áp suất thấp (LP block
valve) và 1 van cân bằng
(equalizing valve).
20
3.DP TRANSMITTER MANIFOLD VALVE
◈ - DPT trong sơ đồ trên là DP transmitter. Trong suốt quá trình hoạt động, van
cân bằng (equalizing valve) được đóng lại và 2 van HP Block valve và LP Block
valve được mở ra. Khi transmitter được gỡ bỏ hoặc lắp đặt thì các van phải ở
trạng thái đóng mở phù hợp sao cho không bao giờ có áp suất được đặt vào 1
bên (bên HP hay LP) của transmitter, vì như thế làm cho transmitter có thể bị
quá dải , ảnh hưởng đến cảm biến áp suất.

21
3.DP TRANSMITTER MANIFOLD VALVE
◈ - Trình tự lắp đặt đối với DP transmitter dùng cụm 3 Van phân phối:
◈ + Kiểm tra tất cả các van HP block valve, LP block valve, và van cân
bằng equalizing valve đang được đóng lại.
◈ + Mở van cân bằng (equalizing valve). Điều này làm cho áp suất bằng
nhau sẽ được đặt vào vả 2 bên của transmitter nghĩa là chênh áp lúc này
bằng 0.
◈ + Mở van chặn áp suất cao (HP block valve) thật chậm, kiểm tra sự rò tỉ
từ đường áp suất cao và đường áp suất thấp của Transmitter.

22
3.DP TRANSMITTER MANIFOLD VALVE
◈ + Đóng van cân bằng (equalizing valve). điều này làm cho áp suất cả 2
bên của transmitter bị khóa.
◈ + Mở van chặn áp suất thấp (LP block valve) để cho áp của quá trình cần
đo đi vào phía áp suất thấp của transmitter và thiết lập trạng thái làm việc
đo chênh áp giữa 2 đường áp suất thấp và áp suất cao.
◈ Tranmitter đã sẵn sàng hoạt động, khi tháo gỡ Transmitter có thể phải xả
khí để không còn áp suất nào được giữ trong transmitter.

23
3.DP TRANSMITTER MANIFOLD VALVE
◈ Gỡ bỏ Transmitter dùng cụm 3 Van phân phối :
◈ DP transmitter có thể được gỡ bỏ khi sử dụng các bước sau:
◈ + Đóng van chặn phía áp suất thấp LP (low-pressure block valve).
◈ + Mở van cân bằng (Equalizing valve).
◈ + Đóng van chặn phía đường áp suất cao (high-pressure block valve)
◈ Transmitter đã không còn hoạt động và bên trong transmitter hiện vẫn đang
chứa áp suất quá trình, cần được xả ra ngoài.

24
3.DP TRANSMITTER MANIFOLD VALVE
◈ II. Cụm 5 van phân phối (5 - Valve Manifold):
◈ -Sơ đồ DP transmitter dùng 5 - van phân phối được hiển thị như hình
dưới đây:

25
3.DP TRANSMITTER MANIFOLD VALVE
◈ Trong quá trình hoạt động, các van HP block valve và LP block valve ở
trạng thái mở, trong khi van cân bằng (equalizing valve) và van xả
(bleed valve) ở trạng thái đóng. Tuy nhiên, điều quan trọng là van cân
bằng không bao giờ được mở khi mà cả 2 cụm van HP block valve và
LP block valve đang mở.

26
3.DP TRANSMITTER MANIFOLD VALVE
◈ Trình tự lắp đặt cho DP transmitter sử dụng cụm 5 van phân phối:
◈ + Kiểm tra tất cả các van HP block valve .LP block valve van xả (bleed
valve) và van cân bằng(equalizing valve) đang ở trạng thái đóng.
◈ + Mở van cân bằng. Điều này làm cho áp suất bằng nhau đặt vào cả 2
phía LP và HP của transmitter điều đó có nghĩa chênh áp bằng 0.
◈ + Mở van đường áp suất cao (HP block valve) thật chậm. kiểm tra sự rò rỉ
ở cả 2 phía áp suất cao và áp suất thấp của transmitter.

27
3.DP TRANSMITTER MANIFOLD VALVE
◈ + Đóng van cân bằng. Điều này làm áp suất cả 2 bên của transmitter bị
khóa.
◈ + Mở van đường áp suất thấp LP block valve để đưa áp suất vào phía
màng đo LP của transmitter và thiết lập trạng thái làm việc đo chênh
áp.
◈ Tranmitter đã ở trạng thái hoạt động.

28
3.DP TRANSMITTER MANIFOLD VALVE
◈ Gỡ bỏ DP Transmitter dùng cụm 5 van phân phối:
◈ DP transmitter dùng cụm 5 van phân phối có thễ dễ dàng gỡ bỏ khi sử
dụng các bước sau:
◈ + Đóng van HP block valve và LP block valve.
◈ + Mở van cân bằng (equalizing valve).
◈ + Mở van xả (bleed valve) để đẩy áp quá trình ra ngoài môi trường.
◈ - Transmitter đã không còn hoạt động và bên trong transmitter hiện vẫn
đang giữ 1 lượng áp suất quá trình, và phải cần được xả ra ngoài. Lưu ý
là van phân phối 3 van và 5 van thường được sản suất dưới dạng nguyên
khối hay nhiều bộ phận đơn lẻ. 29
3.DP TRANSMITTER MANIFOLD VALVE
◈ - Van phân phối gồm 1 van chặn và 1 van xả:
◈ + Van phân phối của transmitter cũng có dạng 1 van chặn và van xả.
Trong trường hợp này Transmitter dùng để đo áp suất. Ở đây cổng áp
suất thấp của transmitter được thông ra môi trường và bằng áp suất
khí quyển, chỉ có cổng áp suất cao được kết nối với áp quá trình
thông qua đường ống.

30
3.DP TRANSMITTER MANIFOLD VALVE
◈ + Ở Sơ đồ dưới đây cho thấy kết cấu của van phân phối đơn kèm van
xả:

31
3.DP TRANSMITTER MANIFOLD VALVE
◈ Tháo bỏ DP transmitter (DPT trong sơ đồ) là rất dễ dàng. Đơn giản
chỉ đóng van chặn (block valve) và mở van xả (bleed valve) để xả áp
quá trình ra môi trường. Lúc đó DP Transmitter sẵn sàng để tháo ra.
Việc lắp đặt Tranmitter để hoạt động cũng rất dễ dàng. Đảm bảo rằng
cả 2 van là block valve và van xả bleed valve đều đang ở trạng thái
đóng, sau đó mở van block valve và Tranmitter sẽ sẵn sàng hoạt
động.

32
Bạn đang
đợi chờ gì
ở phần tiếp
theo?

33
4.COMPLETION SYSTEM
◈ I.Giới thiệu
◈ Đường ống là một hệ thống giao thông được sử dụng để di chuyển hàng
hóa và vật liệu. Đường ống vận chuyển nhiều loại sản phẩm như nước thải
và nước. Tuy nhiên, các sản phẩm phổ biến nhất được vận chuyển là cho
mục đích năng lượng, bao gồm khí tự nhiên, nhiên liệu sinh học và dầu mỏ
lỏng. Đường ống tồn tại trên khắp đất nước và chúng khác nhau tùy theo
hàng hóa được vận chuyển, kích thước của đường ống và vật liệu được sử
dụng để làm đường ống. Trong khi một số đường ống được xây dựng trên
mặt đất, phần lớn các đường ống ở Hoa Kỳ được chôn dưới lòng đất. Bởi
vì các đường ống dẫn dầu và khí đốt được che giấu kỹ càng với công
chúng, nên hầu hết mọi người đều không biết về sự tồn tại của mạng lưới 34
đường ống rộng lớn.
4.COMPLETION SYSTEM
◈ a.Các loại đường ống dẫn dầu khí
◈ Có hai loại đường ống chính được sử dụng để vận chuyển các sản phẩm năng
lượng: đường ống xăng dầu và đường ống dẫn khí đốt tự nhiên.
◈ + Đường ống dầu khí vận chuyển dầu thô hoặc chất lỏng khí tự nhiên, và có
ba loại đường ống dầu khí chính tham gia vào quá trình này: hệ thống thu gom, hệ
thống đường ống dẫn dầu thô và hệ thống đường ống sản phẩm tinh chế. Hệ thống
đường ống thu gom thu gom dầu thô hoặc chất lỏng khí thiên nhiên từ các giếng
sản xuất. Sau đó nó được vận chuyển cùng với hệ thống đường ống dẫn dầu thô đến
nhà máy lọc dầu. Một khi dầu mỏ được tinh chế thành các sản phẩm như xăng hoặc
dầu hỏa, nó được vận chuyển qua hệ thống đường ống dẫn sản phẩm tinh chế đến
các trạm lưu trữ hoặc phân phối.
35
4.COMPLETION SYSTEM
◈ + Đường ống dẫn khí đốt tự nhiên vận chuyển khí đốt tự nhiên từ các cơ sở cố định
như giếng khí đốt hoặc cơ sở xuất / nhập khẩu và cung cấp đến nhiều địa điểm khác
nhau, chẳng hạn như nhà riêng hoặc trực tiếp đến các cơ sở xuất khẩu khác. Quá
trình này cũng liên quan đến ba loại đường ống khác nhau: hệ thống thu gom, hệ
thống truyền tải và hệ thống phân phối. Tương tự như hệ thống thu gom xăng dầu, hệ
thống đường ống thu gom khí đốt tự nhiên thu gom nguyên liệu từ các giếng sản
xuất. Sau đó, nó được vận chuyển với các đường ống dẫn lớn chuyển khí tự nhiên từ
các cơ sở đến các cảng, nhà máy lọc dầu và các thành phố trên khắp đất nước. Cuối
cùng, hệ thống phân phối bao gồm một mạng lưới phân phối sản phẩm đến các hộ
gia đình và doanh nghiệp. Hai loại hệ thống phân phối là đường phân phối chính, là
đường lớn hơn di chuyển sản phẩm đến gần các thành phố và đường phân phối dịch
vụ, là đường nhỏ hơn kết nối các đường chính vào gia đình và doanh nghiệp.
36
4.COMPLETION SYSTEM

Đường ống khí đốt Đường ống xăng dầu

37
4.COMPLETION SYSTEM
◈ Sự khác biệt giữa hai đường ống :
◈ + Đường ống dẫn dầu thô và đường ống dẫn khí đốt tự nhiên có nguồn điện khác
nhau, một đường có bơm ly tâm, một có máy nén. Máy bơm ly tâm là trái tim của
đường ống dẫn dầu thô, nó có thể làm tăng áp suất dầu trong bồn chứa hoặc áp
suất dầu từ đường ống thượng nguồn xuống hạ lưu. Theo yêu cầu, có hai phương
pháp điều áp là mắc nối tiếp nhiều bơm và đấu nối song song với nhiều bơm. Đặc
điểm làm việc của nhiều máy bơm nối tiếp là dịch chuyển giống nhau, được bổ
sung thêm đầu bơm. Trong khi đặc tính làm việc của việc đấu nối song song
nhiều máy bơm là cùng một đầu bơm và dịch chuyển tăng lên. Máy nén là nguồn
cung cấp khí đốt tự nhiên, có thể tăng áp suất cho khí đầu nguồn đến hạ lưu
đường ống.

38
4.COMPLETION SYSTEM
◈ + Yêu cầu tốc độ dòng chảy khác nhau , các yêu cầu về tốc độ đường ống dẫn dầu thô
và đường ống dẫn khí là khác nhau trong cùng một dòng chảy, cái này phải nhanh
hơn, cái kia phải chậm hơn. Trong quá trình vận chuyển, dầu thô sẽ trao đổi nhiệt qua
thành ống và lớp đất xung quanh và tiến dần đến nhiệt độ của đất. Để tránh sự cố
đường ống do tốc độ dòng chảy chậm hoặc nhiệt độ giảm quá mức, năng suất vận
chuyển tối thiểu của đường ống thô có điểm đông đặc cao thường được thiết lập.
Đường ống dẫn khí đốt tự nhiên không có câu hỏi liên quan đến số lượng vận chuyển
thấp, nhưng nó yêu cầu tốc độ dòng chảy không quá nhanh, thường không vượt quá
10 mét / giây.

39
4.COMPLETION SYSTEM
◈ + Dung lượng lưu trữ khác nhau , công suất của đường ống dẫn dầu khí là cố định,
nhưng khả năng nén của chất lỏng và khí là khác nhau, đường ống dẫn dầu thô và
đường ống dẫn khí đốt tự nhiên có trữ lượng đường ống khác nhau. Dầu thô có khả
năng nén kém, và lượng dự trữ của đường ống dẫn dầu thô không thay đổi theo áp
suất. Khí tự nhiên như một loại khí, hiệu suất nén tốt hơn. Áp suất trung bình trên
đường ống cao hơn, ống sẽ được lưu trữ lớn hơn.

40
4.COMPLETION SYSTEM
◈ + Yêu cầu nhiệt độ khác nhau vì cùng một cách vận chuyển, yêu cầu nhiệt độ của
đường ống dẫn dầu thô và đường ống dẫn khí đốt tự nhiên là khác nhau, một cái cần
được làm nóng và cái kia phải được làm mát. Điểm rót dầu thô của Trung Quốc nhìn
chung cao hơn. Điểm đông đặc của dầu thô là khoảng 27 độ C, cao hơn nhiều so với
nhiệt độ đất xung quanh của đường ống (nói chung không quá 6 DEG C vào mùa
đông). Để tránh tắc nghẽn đường ống trong quá trình vận chuyển, đường ống dẫn dầu
thô phải được bố trí hệ thống sưởi dọc theo đường ống, dầu thô ra khỏi trạm sẽ được
gia nhiệt đến 70 độ để đảm bảo nhiệt độ của hạ lưu tiếp cận. không nhỏ hơn 33 độ C.
Đường ống dẫn khí đốt tự nhiên không giống nhau, nhiệt độ khí đốt tự nhiên càng
thấp càng có lợi cho việc vận chuyển.

41
4.COMPLETION SYSTEM
◈ + Quy luật giảm áp suất khác nhau do tồn tại lực cản ma sát, có tổn thất năng lượng
trong quá trình vận chuyển đường ống dẫn dầu và khí đốt, do đó áp suất sẽ giảm khi
khoảng cách vận chuyển tăng lên. Nhưng quy luật giảm áp của đường ống dẫn dầu
thô và đường ống dẫn khí đốt tự nhiên là khác nhau, một là đường thẳng, còn một là
đường parabol. Tốc độ giảm áp của đường ống dẫn dầu thô là đồng đều, tỷ lệ với
khoảng cách giữa các đường và áp suất trung bình ở vị trí 1/2 đường ống; Trong khi
áp suất đường ống dẫn khí đốt tự nhiên giảm nói chung là từ chậm đến nhanh. Sự
giảm áp suất và khoảng cách truyền tải là hình parabol.

42
4.COMPLETION SYSTEM
◈ + Các tác động môi trường khác nhau đường ống dẫn dầu khí dài là công trình
tuyến tính và không thể tránh khỏi việc đi qua các khu vực nhạy cảm về môi
trường khác nhau, chẳng hạn như khu bảo tồn thiên nhiên và nguồn nước, nhưng
đường ống dẫn dầu thô và đường ống dẫn khí đốt tự nhiên có tác động khác
nhau đến môi trường. Một khi đường ống dẫn dầu thô bị rò rỉ sẽ gây ô nhiễm
môi trường, cụ thể là có thể gây ra hỏa hoạn mà hậu quả sẽ rất nghiêm trọng.
Nhưng ngay cả khi đường ống dẫn khí đốt tự nhiên bị rò rỉ, buồng van sẽ tự
động đóng lại ở cả hai đầu của điểm rò rỉ, tác động của điều đó tương đối nhỏ
đến môi trường xung quanh.

43
4.COMPLETION SYSTEM
◈ Cụm thiết bị gia nhiệt :
◈ Dầu thô khai thác từ các giàn nhẹ BK/RC tại mỏ Bạch Hổ và Rồng có nhiệt độ
miệng giếng rất thấp (35 - 45oC), chứa nhiều paraffin, độ nhớt và nhiệt độ đông
đặc cao.
◈ Để vận chuyển bằng đường ống ngầm dưới biển từ các giàn nhẹ đến giàn cố định
hoặc giàn công nghệ trung tâm, dầu thô cần phải được xử lý bằng hóa phẩm làm
giảm nhiệt độ đông đặc (depressant) nhằm mục đích thuận tiện cho quá trình vận
chuyển.

44
4.COMPLETION SYSTEM

Thiết bị gia nhiệt

◈ Cấu tạo bao gồm:


◈ Bồn gia nhiệt glycol, bồn expansion, thiết bị trao đổi nhiệt dầu thô, khung kết 45
cấu thép (chất liệu: A36/SS400), những phụ kiện khác và bọc bảo ôn cho bồn
dầu thô.
4.COMPLETION SYSTEM

◈ Bồn gia nhiệt 46


4.COMPLETION SYSTEM
◈ b.Trạm máy nén:
◈ Trạm nén đóng một vai trò quan trọng trong việc xử lý và vận chuyển các vật
liệu đi qua đường ống. Tuy nhiên, các trạm nén có những nguy cơ đáng kể đối
với sức khỏe môi trường. Ngay cả khi quá trình khoan và khai thác hoàn
thành, các trạm nén vẫn ở trong khu vực để giữ cho khí trong đường ống liên
tục chảy. Tính chất cố định của nguồn ô nhiễm không khí này có nghĩa là sự
kết hợp của các chất ô nhiễm như hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC), nitơ oxit
(NOx), formaldehyde và khí nhà kính liên tục được thải vào khí quyển. Những
chất ô nhiễm này được biết là gây ra các tác động có hại cho sức khỏe đối với
hệ hô hấp, hệ thần kinh hoặc tổn thương phổi. Ngoài các chất ô nhiễm thải ra,
độ ồn do các trạm nén tạo ra có thể lên tới 100 decibel. Trung tâm Kiểm soát
và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) báo cáo rằng tình trạng mất thính lực có thể
xảy ra khi nghe âm thanh ở mức 85 decibel trở lên trong một thời gian dài. 47
4.COMPLETION SYSTEM

48
4.COMPLETION SYSTEM
◈ II.Pipe production
◈ 1.Cấu tạo: Ống sản xuất có nhiều đường kính khác nhau, thường từ 2 inch đến
4,5 inch. Ống sản xuất có thể được sản xuất bằng cách sử dụng các loại hợp
kim khác nhau để đạt được các yêu cầu về độ cứng, chống ăn mòn hoặc độ bền
kéo cụ thể. Ống có thể được phủ bên trong bằng các lớp phủ cao su hoặc nhựa
khác nhau để tăng cường khả năng chống ăn mòn và / hoặc xói mòn.
◈ 2.Chức năng: Ống sản xuất là ống dẫn chính để vận chuyển hydrocacbon từ bể
chứa đến bề mặt (hoặc nguyên liệu phun theo cách khác). Nó chạy từ giá treo
ống ở đầu giếng xuống đến một điểm thường nằm ngay trên đỉnh của khu sản
xuất.

49
4.COMPLETION SYSTEM
III. Van an toàn cửa xả (DHSV):
◈ Nó là một van hình trụ với cơ ◈ Van sẽ hoạt động nếu
chế đóng bi hoặc van. Nó được đường dây HP rốn bị
lắp đặt trong đường ống sản cắt hoặc đầu giếng /
xuất và được giữ ở vị trí mở cây bị phá hủy.
bằng đường thủy lực áp suất
cao từ bề mặt chứa trong dây điều
khiển 6,35 mm (1/4 ") 50
4.COMPLETION SYSTEM
◈ Chức năng:
Thiết bị này được sử
dụng như một phương
pháp cuối cùng để bảo vệ
bề mặt khỏi sự giải phóng
không kiểm soát của
hydrocacbon. 51
4.COMPLETION SYSTEM
III) Van an toàn hình khuyên:
+)van này sẽ cách ly van A vì
các lý do tương tự như DHSV

thể cần thiết để cô lập đường ống
sản xuất nhằm ngăn chặn tồn kho
khí tự nhiên thoát ra nguy hiểm
khi nó xảy ra trên Piper Alpha . 52
4.COMPLETION SYSTEM
IV) Trục bên túi:
+)Đây là một sản phẩm +) Cho phép dòng khí áp
được hàn / gia công có chứa suất cao vào đường
ống ở đó bằng cách
một "túi bên" cùng với ống
giảm áp suất ống và
dẫn chính hình ống. Túi
cho phép hydrocacbon
bên, thường có đường kính di chuyển lên trên
1 "hoặc 1½" được thiết kế
để chứa van nâng khí. 53
4.COMPLETION SYSTEM
V) Máy bơm chìm điện:
◈ Thiết bị này được sử
dụng để nâng nhân tạo
nhằm giúp cung cấp năng
lượng để đẩy hydrocacbon
lên bề mặt nếu áp suất bể
chứa không đủ. 54
5. Production
I)Giới thiệu:
Một hệ thống sản xuất
dầu hoặc khí hoàn chỉnh
bao gồm bể chứa, giếng,
dòng chảy, bộ phân tách,
máy bơm và đường ống
vận chuyển.
55
5. Production
II) Các yếu tố cấu thành:
◈ Hồ chứa (reservoir) : Hồ chứa là nguồn cung
cấp chất lỏng cho hệ thống sản xuất. Nó là môi
trường xốp, dễ thấm, trong đó chất lỏng hồ chứa
được lưu trữ và qua đó chất lỏng sẽ chảy đến
giếng. Nó cũng cung cấp năng lượng chính cho
hệ thống sản xuất.
56
5. Production

57
5. Production
◈ Giếng khoan
(wellbore): Một giếng
khoan là một lỗ được
khoan để hỗ trợ việc
thăm dò và phục hồi
các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, bao gồm
dầu, khí đốt hoặc nước
58
5. Production
◈ Hàng hóa dạng ống và
thiết bị đi kèm (Tubular
goods and associated
equipment)

59
5. Production
◈ Wellhead, dòng chảy và thiết bị xử lý:đại diện
cho thiết bị cơ học bề mặt cần thiết để kiểm soát
và xử lý chất lỏng chứa ở bề mặt và chuẩn bị
chuyển chúng cho người mua

60
5. Production
◈ Thiết bị nâng nhân tạo (Artificial lift equipment): Nâng nhân
tạo là một quá trình được sử dụng trên các giếng dầu để tăng áp
suất trong bể chứa và khuyến khích dầu lên bề mặt. Khi năng
lượng truyền động tự nhiên của bể chứa không đủ mạnh để đẩy
dầu lên bề mặt, lực nâng nhân tạo được sử dụng để phục hồi sản
lượng nhiều hơn.

61
5. Production

62
5. Production

63
5. Production
III) Dòng chảy qua hệ thống sản xuất:
Hiểu được mối quan hệ giữa áp suất và tốc độ sản xuất
là rất quan trọng để dự đoán hiệu suất của từng giếng
dầu khí. Để thiết kế việc hoàn thành tốt
hoặc dự đoán tốc độ
sản xuất một cách thích hợp, cần phải có một cách tiếp cận
có hệ thống để tích hợp các thành phần của hệ thống sản
xuất. 64
MAPS

our office

65
FOR
WATCHIN
G!
Any questions?
You can find me at
giao.nguyen.k18@hcmut.edu.vn

66

You might also like