Professional Documents
Culture Documents
Chương 7 - Kỹ Thuật Sản Xuất Và Chế Biến Nhiên Liệu
Chương 7 - Kỹ Thuật Sản Xuất Và Chế Biến Nhiên Liệu
KĨ THUẬT SẢN
XUẤT VÀ CHẾ
BIẾN NHIÊN LIỆU
I Tổng quan về nhiên liệu
Chương
7: Kỹ II Sản xuất khí than
thuật sản
III Kỹ thuật luyện than cốc
xuất và
IV Chế biến gỗ
chế biến
nhiên liệu V Kỹ thuật chế biến dầu mỏ
I
- Nhiên liệu có thể là nhiên liệu thiên nhiên hoặc nhân tạo , có thể ở dạng rắn
lỏng khí .
+ Nhiên liệu thiên nhiên gồm có các loại than đá, gỗ, dầu mỏ và khí thiên
nhiên.
+ Nhiên liệu nhân tạo được chế tạo chủ yếu từ nhiên liệu thiên nhiên, như
than cốc, bán cốc, than gỗ, xăng, dầu hỏa, khí cốc, khí than , ...
Nhu cầu năng lượng của thế giới ngày càng tăng.
Content Here
Content Here
Content Here
Tỉ lệ dầu mỏ, than đá dùng cung cấp năng lượng giảm dần và khí
thiên nhiên tăng dần. Nguồn năng lượng hạt nhân tăng lên có giới
hạn.
Content Here
Content Here
Content Here
II
II. Sản
xuất 2 Cơ sở hóa lí sản xuất khí than
khí
than
3 Các phương pháp hóa khí than
Hòa khí than là dùng tác nhân oxi Khí than dùng để đốt có nhiều ưu điểm hơn dùng
.
hóa để chuyển phần hữu cơ của than than dạng rắn: khi đốt cháy hoàn toàn, không có tro
thành nhiên liệu khí, sản phẩm chủ bụi , dễ vận chuyển bằng đường ống, dễ điều chỉnh
yếu gồm CO và H2 dùng để đốt hoặc ngọn lửa, lại có nhiệt cháy cao
tổng hợp hữu cơ
Nhiên liệu khi được dùng phổ biến Khí CO và H2 là nguyên liệu cho tổng
trong lò luyện thép Mactanh, lò hợp rượu metylic, rượu propylic, rượu
đúc và cán thép, lò luyện cốc, lò isobytylic, axit fomic, axit xianhidric,
nung sành sứ, nấu và gia công thủy axit salixillic,.... Ngoài ra, từ H2 và N2
tinh, dùng làm nhiên liệu chạy các tổng hợp được NH3
động cơ đốt trong và dùng làm Khí CO là chất khử sắt oxit trong quá
nhiên liệu trong sinh hoạt trình luyện gang.
.
.
Hệ thống khí hoá than đá tại nhà máy Gạch Đồng Tâm
Trạm hóa khí than tại Đà nẵng
Hiện nay, tại Việt Nam, hấu hết các lò khí hoá than đang sử dụng trong các công ty, nhà
máy do Trung Quốc sản xuất được nhập khẩu qua các tập đoàn, công ty như Công ty cổ
phần Tân Phát, Công ty Minh An.
Các đơn vị đang sử dụng lò khí hoá than như : nhà máy thép An Khánh, Nhíp (Hà Nội),
Việt Đức (Vĩnh Phúc), Xuân Hưng, Thành Lợi (Đà Nẵng),Trường Thành, Prime, Đồng
Tâm (Quảng Nam )... Vì vậy, ta nhận thấy rằng lò khí hoá than hiện nay chủ yếu được
sử dụng ở các nhà máy thép, nhà máy gốm, sứ, gạch men…
2.Cơ sở 2.1. Nguyên lí chung
hóa lí
Sản xuất khí than thực chất là quá trình oxi hóa không hoàn
sản xuất toàn than thành khí, nhờ các tác nhân chứa oxi như không khí,
hơi nước, khí cacbonic hoặc oxi nguyên chất.
khí than Quá trình này đã biến phần hữu cơ của than thành các sản
phẩm khí, chủ yếu gồm CO, CO2, H2, CH4, N2, H2S, ...ở nhiệt độ
từ 900 đến 1200
Quá trình biến đổi hóa học từ cacbon của than thành khí được gọi là quá trình hóa khí than
2.2. Các phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình hóa khí than
Phản ứng với oxi
Phản ứng của nguyên liệu khí với CO và
C + O2 CO2 H2:
O2 + 2 CO 2 CO2
2 C + O2 2CO
O2 + H2 2 H2O
Thank You
nhiệt cho quá trình luyện gang, nhiệt độ ở mặt gió của lò cao có
thể lên tới 1800
Giai đoạn đầu thổi không khí: giống
như hóa khí than khô, nhiệt độ lò đạt Phương pháp
đến 1500, phản ứng tỏa nhiệt ,cung
cấp nhiệt cho giai đoạn thổi hơi nước trực tiếp
Giai đoạn tiếp theo thổi hơi nước, Đây - Khí hơi nước liên tục: dùng hơi nước quá
là phản ứng thu nhiệt, làm cho nhiệt nhiệt.Hơi nước trước khi vào lò,được qua
độ lò giảm xuống 1000, buồng thu hồi nhiệt đạt 1100-1200.
- Sản phẩm: H2(35-45%); CO( 20-21%);
Tốc độ phản ứng chậm lại, chất lượng
khí kém dần, lúc đó lại thổi không khí N2(0,8%); CO2( 25-30%); CH4(8-10%),
vào và cứ thế tiếp tục. - . Nếu tiến hành ở áp suất cao đạt được
H2(50%); CO(40%), năng suất tỏa nhiệt
Để khắc phục nhược điểm của
phương pháp này, người ta dùng 10500kJ/m3
phương pháp khí hơi nước liên tục
Phương pháp
gián đoạn
3.3: Hóa khí than ẩm
Khí thổi vào lò là hỗn hợp hơi nước và không khí
Sản phẩm chủ yếu là hồn hợp gồm CO(27%); H2(13,5%); N2(52,6%);CH4(0,5%). Hỗn
hợp khí thu được đạt tỉ lệ cho quá trình tổng hợp aminiac ( H2:N2=3:1 theo thể tích )
Quá trình khí than ẩm được dùng phổ biến trong công nghiệp, hiệu suất chuyển hóa
khoảng 80%. Người ta cũng đã đốt than cốc chế biến từ than nâu ở dạng bụi để sản xuất
khí tổng hợp
khí thu
Insert theđược
SubHTitle
2 và CO
of Your
2 Presentation
4.Thiết bị hóa khí than
4.1: Cấu tạo
Nhiệt tỏa ra từ phản ứng oxi hóa than được sử dụng để đun
nóng nước ở trong bọc nước. Hơi nước sinh ra dùng cho quá
trình oxi hóa than. Sản phẩm khí lấy ra ở đỉnh lò.
Hóa khí than hạt nhỏ và than bụi thì dùng lò tầng sôi, có thể cao
tới 20m. Năng suất làm việc của loại lò tầng sôi này rất lớn
Lò khí hóa tầng cố định chế tạo khí than ẩm Các sơ đồ lò khí hóa tầng cố định, tạo khí than ướt
Chỉ tiêu
đánh giá Ảnh
03 Ưu điểm
01 chất lượng hưởng đến
quá trình chỉ tiêu
khí hóa
thuật
Cơ sở hóa lí
luyện 2
than
cốc 3
Kỹ thuật luyện cốc
1. Ý nghĩa kinh tế của than cốc
Than cốc là nguyên liệu cần thiết cho luyện kim . Khí cốc và nhựa tách ra từ lò luyện cốc là bạn
t
in
Si
Than cốc là một loại nguyên liệu giàu cacbon m ( 96,5 thành phẩm để sản xuất amoniac , rượu
Po
pl
er
e
w
% ~ 97,5 % ) , có độ bền cơ học cao , có năng suất Po metylic , rượu etylic , benzen , toluen , dược
Po
w
e
e
phẩm , chất màu , thuốc trừ sâu và các sản
pl
toả nhiệt lớn khi dùng trong lò cao . Kĩ nghệ luyệnrPo
m
Si
in
gang , thép phát triển thường kéo theo kĩ nghệ luyện t phẩm khác dùng cho công nghiệp tổng hợp hữu
cốc phát triển , Than cốc còn được dùng để sản xuất cơ và chất dẻo ,
phân lân nung chảy , sản xuất khi than v , v ...
Vì vậy việc phát triển kĩ nghệ luyện cốc là một yêu cầu cần thiết của
nền kinh tế quốc dân nói chung và của ngành hoá chất nói riêng .
Ở Việt Nam đã có các cơ sở luyện cốc như ở Hòn Gai , Làng Cẩm
( Thái Nguyên ) v , v ... Hiện nay ta có nhà máy luyện cốc ở Công tỉ
gang thép Thái Nguyên tương đối hoàn chỉnh , cung cấp than cốc chủ
yếu cho ngành luyện kim và cung cấp nguyên liệu cho tổng hợp hữu
cơ
Content Here
Content Here
Content Here
2.1 Khái niệm chung
2.
Cơ Thực chất quá trình cốc hoá là chưng khô than
sở đá không có không khí , ở nhiệt độ cao 900 đến
1050 ° C
hóa
lí Quá trình cốc hoá xảy ra rất phức tạp , những phản ứng hoá học có kèm theo các hiện tượng
lí học khác nhau như biến đổi trạng thái liên hợp , tạo thành khối chắc của bản cốc cũng như
nứt vỡ thành những cục cốc riêng biệt . Đồng thời trong mỗi giai đoạn lại kèm theo những
quá trình hoá lí như hấp phụ và khử hấp phụ của hơi và khí , hấp phụ pha lỏng của trạng
thái dẻo tạo nên cấu tạo xốp của cốc v.v..
2.2. Những hiện tượng hóa lí
Cốc hóa là chưng khô than đá không có không khí ở
Đốt nóng đến quá trình sấy, hơi ẩm các khí thoát ra
: Hơi nước và H2S tạo thành do nhiệt phân, các chất hữu cơ bay hơi → khối than rắn chắc lại thành bán cốc xốp
trở lên các khí và nhựa bốc hơi bán cốc thành cốc rắn
Nung cốc kết thúc ở :Hợp chất hữu cơ bị phân hủy thêm gọi là than hóa hợp chất bay hơi
Hiệu suất chất bốc trong giới hạn trạng thái dẻo có ảnh hưởng tới mức độ và đặc trưng độ xốp của cốc . Nếu độ kết dính
giống nhau , độ thấm khí của khối dẻo giống nhau ta sẽ thu được cốc xốp hơn từ than có hiệu suất chất bốc cao trong vùng
trạng thái dẻo .
Than mỡ khi đốt nóng sẽ tạo khối dẻo có kích thước phân tử của chất hữu cơ và độ nhớt tương ứng với khả năng dính bám
cao nhất . Trong thực tế người ta thường hỗn hợp các loại than trên để luyện cốc ,
2.3. Các phản ứng hóa học xảy ra khi tạo cốc
Cấu tạo hoá học của than gồm hệ ngưng tụ nhân thơm và nhóm dị vòng ,
hiđrocacbon thơm , thẳng , hợp chất có nhóm định chức chứa oxi
Sự phân huỷ trước tiên là sự đứt mạch của các hợp chất dị vòng , các
nhóm cacboxyl , hidroxyl v , v ... thoát ra các phân tử khí ( N2 , 02 , CO ,
CO2 , H2O , H2S , CH4 , C2H4 , ... ) .
Các parafin bị phân huỷ thành
hidrocacbon no và không no
Hiđrocacbon thơm còn có thể tạo thành do phản ứng khử hidro C4H10 C2H5 + C2H4
của naphten khi vòng hoa olefin . Các olefin trùng hợp và đehidro hoá
2C2H4 CH2 CH-CHCH2 + H2
CH2 CH2+ CH2CH-CHCHH2 C6H8 C6H6 + H2
Lò cốc hiện đại là loại lò đốt tổng hợp ( dùng cho mọi loại khí
đốt ) , hướng cốc hoá nằm ngang , rãnh đốt thẳng . Cấu tạo của
lò luyện cốc gồm các bộ phận chính như hình.
Buồng cốc có kích thước : chiều rộng 0,4m , chiều dài 13 – 14m
, chiều cao 4,0 – 4,5m .
CHẾ BIẾN GỖ
Thành phần của gỗ
Khoảng 24 – 30% Hemixenlulozơ 30 – 50% Xenlulozơ
(C6H12O10) trong gỗ khô
- Pentozan (C6H8O4)n trong lá
- Sử dụng biện pháp để tách riêng 2 lớp: Lớp nước trên nhựa, hơi rượu và
axit, lớp nhựa còn lại trong nồi chưng.
-
Các phản ứng:
Sục qua sữa vôi: 2CH3COOH + Ca(OH)2 Ca(CH3COO)2 + 2H2O
Nung nóng đến 450oC tạo thành axeton: Ca(CH3COO)2 CaCO3 + CH3COCH3
b) Phương pháp trích li
- Chiết axit axetic trong lớp nước trên nhựa bằng dung môi, dung môi phải có
nhiệt độ sôi cao hơn hoặc thấp hơn nhiệt độ của axit axetic, hòa tan nhiều axit
và ít tan trong nước.
- Lớp nước được chưng để tách khỏi lớp nhựa, hơi bay ra chứa rượu và axit được làm
ngưng tụ rồi đưa vào tháp trích li.
- Tách được axit axetic nồng độ khoảng 65 - 70%, còn ete tái sinh được đưa trở lại để
tiếp tục chiết axit.
- Hiệu quả và kinh tế hơn phương pháp bột vì tốn ít nhiệt và hiệu suất cao hơn.
IV.1. Thủy phân gỗ
Gỗ được thủy phân để chuyển hóa polisacrit thành monosacarit Điều chế
rượu etylic và các rượu đa chức sản xuất fufuran, các axit monocacboxyl, dùng để sản
xuất lên men gia súc,
05
Gỗ được thủy phân bằng axit sunfuric loãng (0,5 -1%) ở nhiệt độ 160 -180oC và áp suất
12 atm. 03
(C6H10O5) n + nH2O nC6H12O04
6
01
Xenlulozơ Glucozơ
02
V
a) Nguồn gốc
- Dầu mỏ có nguồn gốc từ động thực vật.
b) Thành phần hóa học
- Thành phần nguyên tố chủ yếu là C và H, thay đổi trong phạm vi rất hẹp (C=83 - 87%,
H=11- 14%).
- Thay đổi phụ thuộc vào nguồn gốc và địa chất từng vùng, thành phần các hợp chất
hiđrocacbon chiếm chủ yếu từ 50 -80%.
- Các hợp chất không thuộc loại HC trong dầu mỏ gồm các hợp chất chứa S, O và N.
2. Chế biến dầu mỏ
a) Xử lí dầu thô trước khi chế biến
Tách khí và ổn định dầu
2 3
02
- Crackinh nhiệt: Phản ứng cơ bản nhất của quá trình crackinh nhiệt là phản ứng phân
cắt hiđrocacbon theo cơ chế gốc, phân cắt các mạch nhánh của vòng, phân hủy mạch vòng .
Ngoài ra còn có các phản ứng ngưng tụ thứ cấp, đồng phân hóa,….
Cn+mH2n+2m+2 CnH2n+2 + CmH2m
1 2 3 4
Content Here
02 hóa
Phản ứng hiđro – vòng 05
hóa các hidrocabon no Content Here Phản ứng ankyl hóa
04
Và một số pư khác 06
4. Chế biến khí và cặn dầu mỏ
4.1. Giai đoạn làm sạch khí
- Khí dầu mỏ được dùng để làm nhiên liệu và nguyên liệu trong công nghiệp hóa
chất. Cần có các bước làm sạch khí tùy theo nhu cầu sử dụng.
Tách khí thành các hợp
chất riêng biệt hay 04
nhóm các hợp chất
Cặn dầu mỏ được hóa khí với hỗn hợp oxi sạch
và hơi nước ở 1200 – 1500oC và áp suất 3 – 6
Mpa (hình 8.9), cho sản phâm là CO và H2