Professional Documents
Culture Documents
Bu I 2 VSA Chuyên Sâu
Bu I 2 VSA Chuyên Sâu
Bu I 2 VSA Chuyên Sâu
GIỚITHIỆU
THIỆU
Bán
qif.vn - investment drivers growth
ĐỊNH NGHĨA BAR CHART
- Upbar: Giá đóng cửa phiên giao dịch hôm nay cao hơn giá đóng cửa phiên trước
đó.
- Downbar: Giá đóng cửa phiên giao dịch hôm nay thấp hơn giá đóng cửa phiên
trước đó.
- Spread: Chênh lệnh giữa giá cao nhất và giá thấp nhất trong phiên.
- Wide Spread Bar: Thanh bar biến động mạnh, khi spread của phiên hôm nay lớn
hơn spread trung bình những phiên trước đó khoảng 1.5 lần.
- Narrow (Small) Spread Bar: Thanh bar biến động hẹp, khi spread của phiên hôm
nay nhỏ hơn spread trung bình những phiên trước đó khoảng 0.8 lần.
- Up close: Giá đóng nằm phía trên 70% chiều dài bar.
- Mid close: Giá đóng cửa nằm ở khoảng 30%-70% chiều dài bar.
- Down close: Giá đóng cửa nằm phía dưới 70% chiều dài bar.
Bán
qif.vn - investment drivers growth
KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH
Khối lượng giao dịch khi được kết hợp với diễn biến gía, ta có thể
đánh giá được xu hướng hiện tại của giá đang mạnh hay đang yếu,
giúp ta đo lường được áp lực mua/ bán đằng sau sự chuyển động
của giá.
Sự tương quan giữa vol và nỗ lực đẩy giá trong quá trình chuyển từ “Tích lũy” sang “Đẩy giá”
KHỐI LƯỢNG đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành
và phân tích mô hình giá. Mỗi mô hình giá có một mô hình
khối lượng riêng của nó. Theo quy tắc, khối lượng có xu
hướng giảm khi mô hình giá được hình thành. Sự vượt rào
để hoàn tất mô hình sẽ có ý nghĩa hơn nếu sự vượt rào đó
được kèm theo khối lượng giao dịch tăng mạnh. Khối lượng
giao dịch tăng mạnh cùng với sự vượt rào ra khỏi đường xu
hướng - mức hỗ trợ hoặc kháng cự thì điều đó sẽ quyết định
mạnh mẽ đến hướng hoạt động của giá sau đó.
Nến Bar sử dụng trong VSA bao gồm 7 loại bar sau:
- No supply bar
- Test for supply bar
- Breark out bar
- No demand bar
- Shake out bar
- Upthrust bar
- Stopping volume
Định nghĩa:
- Là một downbar biến động với biên độ giá hẹp (speard nhỏ), đóng
cửa ở nửa dưới kèm theo khối lượng khớp lệnh thấp thể hiện
nguồn cung đang cạn kiệt.
- Một bar rất quan trọng khi MMs – BBs chuyển từ giai đoạn thu
gom cổ phiếu sang giai đoạn đẩy giá.
Đặc điểm:
- Thường xuất hiện ở cuối giai đoạn đè giá( tạo đáy), và ở trong giai
đoạn tích lũy của cổ phiếu.
- Vol thấp cạn so với bình thường. Do không còn người bán ra,
MMs – BBs để cổ phiếu giao dịch tự do không kê lệnh dưới.
Định nghĩa:
- Break out hay còn gọi là phiên bùng nổ là một upbar quyết định
trong quá trình đẩy giá của MMs – BBs.
- Xuất hiện sau khi cổ phiếu test cung thành công - cung đã cạn kiệt
=> Lực cầu mạnh tạo ra Breark out bar
Đặc điểm:
- Thường giá tăng rất nhanh và vượt lên khỏi vùng cung lớn của cổ
phiếu (vùng kháng cự mạnh) nhằm ngăn chặn mọi ý định bán ra
của các nhà đầu tư nhỏ lẻ còn nắm giữ, hút được cầu ngoài mạnh
hơn tham gia vào.
- Thanh bar này đóng cửa là 1 Up close bar giá đóng cửa ở mức gần
cao nhất phiên kèm khối lượng lớn hơn trung bình từ 1,5-2 lần.
Định nghĩa:
- Là 1 thanh bar upbar MMs – BBs dùng để test cầu với spread
trung bình, giá đóng cửa ở nửa dưới gần mức thấp nhất vol nhỏ
hơn vol của phiên giao dịch trước đó.
Đặc điểm:
- Thường xuất hiện trong nhịp cổ phiếu đang đi lên.
- Thanh bar này thể hiện sự yếu đi của uptrend ( lực cầu yếu đi –
vol thấp hơn phiên trước đó, lực cung mạnh hơn) – Dấu hiệu của
sự rủi ro điều chỉnh, nhưng không phải đảo chiều xu hướng hiện
tại.
- Thường các giao dịch đa số là của nhà đầu tư nhỏ tham gia.
Định nghĩa:
- Là một downbar xuất hiện trong quá trình đẩy giá của cổ phiếu mà MMs –
BBs dùng để giũ bỏ các nhà đầu tư nhỏ lẻ tham gia trước đó trước khi đẩy
giá tiếp ( chúng ta hay gọi là thay máu dòng tiền)
- Giá mở cửa tăng mạnh nhưng giảm mạnh trong phiên đóng cửa thấp nhất
cùng với sự gia tăng về khối lượng giao dịch với biên độ dao động lớn.
Đặc điểm:
- Thường xuất hiện nhiều trong nhịp điều chỉnh đầu tiên của cổ phiếu, xuất
hiện ở nhịp điều chỉnh thứ 2 thì thường là những phiên phân phối sớm –
sau giai đoạn phân phối sớm cổ phiếu thường chạy nước rút mạnh mẽ.
- Thanh bar này thường đi kèm với bar Test for supply vol (thường vol lớn
hơn shake out bar) ở nhịp điều chỉnh, và rất dễ nhầm lẫn với Upthrust bar
nếu không có sự xác nhận sau đó của 1 upbar.
Định nghĩa:
- Là một downbar có speard lớn, vol lớn, giá đóng cửa thấp gần hoặc thấp
nhất phiên xuất hiện trong quá trình phân phối của cổ phiếu. Đây được
nhận biết là 1 bar phân phối có mức ảnh hưởng lớn và sẽ làm đảo chiều xu
hướng.
Đặc điểm:
- Thường xuất hiện nhiều trong quá trình cổ phiếu bước vào giai đoạn phân
phối.
- Mở cửa tăng mạnh để kéo cầu tham gia nhưng vol thấp không mạnh mẽ,
sau đó bị bán ngược trong phiên kèm vol lớn đột biến. Đóng cửa ở mức
thấp gần hoặc thấp nhất phiên giao dịch.( trong phiên kéo xả)
- Spread lớn, gia tăng mạnh mẽ về khối lượng so với những phiên giao dịch
trước đó.
Định nghĩa:
- Là một downbar vol lớn, giá đóng cửa cao nhất hoặc cao gần nhất phiên
xuất hiện trong quá trình đè giá của cổ phiếu( đôi khi giá đóng cửa chỉ ở
nửa trên của cp). Đây được nhận biết là 1 bar gom hàng của MMs – BBs
Đặc điểm:
- Thường xuất hiện nhiều trong quá trình cổ phiếu bước vào cuối giai đoạn
đè giá.
- Spread lớn, gia tăng mạnh mẽ về khối lượng so với những phiên giao dịch
trước đó.
- Dấu hiệu này xuất hiện cho thấy đáy đang rất gần ( Bar này sẽ trùng khớp
với Test for supply ở giai đoạn giao thoa giữa đè giá và tích lũy) – Phiên tát
ao.