Professional Documents
Culture Documents
Chương 1 Hoa Tap Chuc
Chương 1 Hoa Tap Chuc
Mục đích
Năm Địa chỉ khai sử dụng
STT Tên tác giả Tên tài liệu xuất Nhà xuất bản thác tài liệu Tài liệu
Tham khảo
bản chính
Rãng và
nhóm cộng
Bài tập hóa học
sự
hữu cơ
2 X
Nguyễn Hữu 2008 NXBGD Thư viện
Đĩnh và
nhóm cộng Cơ sở hóa học
3 X
sự. 1980 NXBBĐH & Thư viện
hữu
PhanTống THCN
cơ tập 2,3
Sơn
4 và nhóm X
1.1. Phân loại các hợp chất chứa nitơ
trong hóa hữu cơ
1.1.1. Hợp chất hữu cơ chứa một nguyên tử nitơ
-Hợp chất nitro (R – NO2 hoặc Ar – NO2) là dẫn xuất
thế - OH của acid nitric HO-NO2
-Hợp chất nitrozo (R – NO), hợp chất ankyl hoặc
arylhiđroxylamin (RNHOH, ArNHOH, hợp chất amin,
1.1.2. Hợp chất hữu cơ chứa hai nguyên tử nitơ
trở lên
Hợp chất muối diazoni: [C6H5-N+≡N]Cl
Hợp chất azo: C6H5 – NH = NH – C6H5 (azo benzen)
1.2. Amin
1.2.1.Định nghĩa, phân loại, đồng phân, danh pháp
-Amin là những hợp chất hữu cơ được cấu thành bằng
cách thay thế một hay nhiều nguyên tử hydro trong phân
tử amoniac bằng các gốc hydrocarbon (gốc no, không
no, thơm).
-Tùy theo số gốc hydrocarbon liên kết với nguyên tử
nitơ mà có các loại amin bậc một, bậc hai, bậc ba, muối
amoni bậc 4.
Tên của các amin bậc hai, bậc ba,là tên của các
amin bậc một có các nhóm thế: N – ankyl
VD: N-methylethanamin, N,N-Đimethylpropan-1-
amin
Danh pháp gốc – chức: Tên của amin là tổ hợp
tên của gốc R và từ amin.
Danh pháp thường (tên riêng)
Tên muối amoni bậc 4: Nhóm –H3N+gọi là muối
amoni và gọi theo danh pháp gốc chức hoặc danh
pháp thay thế. VD: Phenylamonichloride, N,N,N-
trimethylethanamoni hydroxy
1.2.2. Phương pháp tổng hợp
1.2.2.1. Phương pháp thế
a.Alkyl hóa amoniac và amin bậc thấp bằng
alcohol
M(g) 72 73 73 74
Tính base của amin càng lớn khi Kb càng lớn, pKb càng
nhỏ
• Tính base của amin phụ thuộc vào cấu tạo
phân tử và mật độ electron của nguyên tử N
- Nếu thay thế R của RNH2 bằng các gốc ankyl
có hiệu ứng đẩy electron (+I, +C) làm tăng mật
độ electron ở nguyên tử nitơ trong phân tử
amin trung hòa và giải tỏa điện tích dương ở
nguyên tử nitơ trong ion ankylamoni RN+H3 đều
làm tăng tính base. Ngược lại nếu gốc ankyl có
hiệu ứng hút electron (-I, -C)
Các ankylamin(CH3NH2,..) đều có tính base mạnh
hơn amoniac.
Anilin và các amin thơm có tính base yếu hơn amoniac
do C6H5 – có hiệu ứng –C
Thí dụ: (CH3)2NH > CH3NH2 > NH3> C6H5NH2> (C6H5)2NH
- Trong dung môi phân cực (H2O) thì amin bậc hai có
tính base lớn hơn amin bậc một và bậc ba. Do sự
solvat hóa trong dung dịch nước
- Sự solvat hóa phụ thuộc vào số nguyên tử hiđro trong
ankylamoni và hiệu ứng không gian loại một.Amin bậc
ba có nhiều nhóm đẩy electron hơn nhưng lại giảm về
khả năng solvat hóa vì ít hiđro hơn.
Sự solvat hóa trong dung dịch nước của amin bậc 2.
R là gốc Aryl
1.2.4.3. Phản ứng với hợp chất
carbonyl
1.2.4.4. Phản ứng thế của nguyên tử
hydro trong nhóm amino
a. Phản ứng alkyl hóa
Các dẫn xuất halogen R-X như CH3-I, C2H5-Br,...
phản ứng với amin các bậc khác nhau kể cả
amin béo, amin thơm, tạo thành hỗn hợp amin và
muối amoni bậc bốn.
Nếu dùng dư amin bậc thấp hoặc dư NH3 ta sẽ
được chủ yếu là sản phẩm monoankyl hóa.
Thí dụ:
Nếu muốn điều chế muối amoni bậc bốn, cần
dùng dư dẫn xuất halogen.
b. Phản ứng axyl hóa
Người ta thường áp dụng phản ứng anxyl hóa để
bảo vệ nhóm NH2 theo sơ đồ sau: