Professional Documents
Culture Documents
Thuyet Trinh Xps
Thuyet Trinh Xps
Thuyet Trinh Xps
CƠ SỞ LÝ NGUYÊN TẮC
THUYẾT HOẠT ĐỘNG
BE = hν – KE (1)
• Thoát ra khỏi liên kết với bề mặt kim loại (vượt ra năng lượng
- Năng lượng mà điện tử hấp thụ sẽ được liên kết BE)
dùng trong 2 việc:
• Cung cấp cho điện tử 1 động năng ban đầu KE= ½ mv2
hν = BE+KE
BE = hν – KE (1)
BE của một
số hợp chất
Phổ XPS của các nguyên tố
Phổ XPS của một nguyên tử:
hν =1486.6 eV
K.E 1s
2p ε2p ~10eV
2s ε2p ~20eV
ε (eV)
1s ε2p ~290eV
Tuy nhiên, các điện tử ở lớp 2s, 2p, cũng có thể bị di chuyển
có 3 quá trình sẽ xảy ra,
3 nhóm quang điện tử ứng với 3 động năng khác nhau sẽ được phóng
ra
phổ ( hình 2)
C(1s)
C(2s) C(2p)
BE = hυ - KE
Thang KE sẽ tương đương với thang BE. Các đỉnh ứng với giá trị KE cao BE thấp
0
Chú ý: chỉ cho ra phổ của các lớp
400 800 1200
có BE < hv
KE (eV)
BE = hυ - KE
Cường độ các đỉnh phổ không đồng nhất. Đỉnh phổ ứng với các điện tử ở mức
1s lớn nhất
Xác suất các điện tử phóng ra phụ thuộc vào:
- Các mức năng lượng của các điện tử ( tiết diện hiệu dụng σ)
- Các nguyên tử khác nhau.
- Năng lượng tia X
C(1s)
Năng lượng X- ray là
1486.6 eV,trong đó σC1s
lón nhất, σC2s lớn hơn σC2p
=> đỉnh phổ C1s lớn
nhất. C(2s) C(2p)
BE = hυ - KE
Tóm lại:
Số đỉnh phổ tương ứng với số mức năng lượng bị
chiếm đóng
BE của các điện tử sẽ xác định vị trí các đỉnh
phổ
Cường độ các đỉnh phụ thuộc vào các nguyên tử
hiện diện và phụ thuộc vào giá trị σ
4. Thiết bị xps
Các thành phần chính
Bộ phận
phân tích
Nguồn
tia X Mẫu
Buồng
chân
không
nguồn tia X
•Nguồntia X thường sử dụng là nguồn Al Kα
hoặc Mg Kα.
•Sửdụng electron đập vào bản kim loại làm
phát ra bức xạ Kα. Tùy theo kim loại mà
bức xạ phát ra mang năng lượng khác
nhau.
Bộ phận phân tích
Đầu nhận điện tử
Chức năng:
Đo độ lớn của
Đếm số xung
xung đập vào
đập vào máy
máy
θ
d
Ngăn chặn hiện tượng mất các electron lớp ngoài khi
đặt trong không khí của một số chất liệu
thời gian phân tích
• 1-10
phút cho 1 lần quét tổng quát để xác định tất cả các
nguyên tố
• 1-4
giờ cho chụp mặt nghiêng theo chiều sâu để đo 4-5
nguyên tố như 1 hàm của chiều sâu ăn mòn.
5. Phân tích phổ
PHÂN TÍCH NGUYÊN TỐ
- Chỉ cần so sánh năng lượng liên kết của electron lớp lõi với
các giá trị có sẵn, ta có thể xác định electron đó là của nguyên
tố nào.
- Từ vị trí các đỉnh, giá trị σ (xác suất electron thoát ra) và các điều
kiện khác của máy, người ta có thể xác định là có bao nhiên nguyên
tử (electron) trong mẫu. Nhờ đó, ta có thể biết được độ dày mỏng của
mẫu.
PHÂN TÍCH TRẠNG THÁI HÓA HỌC
Cơ sở
- Đa số các elctron tuy ở cùng lớp nhưng lại ở các trang thái liên kết hóa học
khác nhau nên đỉnh BE của chúng khác nhau.
- Nếu nắm rõ điều này, kết hợp với quang phổ thu được, ta còn có thể biết là
nguyên tố này có mặt và đóng vai trò gì.
Hạn chế
- Một số nguyên tố có các đỉnh sát nhau đến nỗi không thể phân biệt được
nên không sử dụng phương pháp này được.
5. Ví dụ
Dùng phương pháp XPS thu được phổ ở vùng 1 và 2, sau đó so sánh ta
thấy có sự có mặt của Flo trong vùng có chứa tạp chất 1
Ví dụ
Độ phân giải cao hơn của phổ Cacbon 1s từ cùng một khu vực
cho thấy có sự có mặt của CF trên bề mặt polymer
Từ những phân tích trên ta có thể:
- Ước lượng các bước xử lí vật liệu: phương pháp làm sạch,
khắc plasma, oxi hóa nhiệt, hình thành màng mỏng silic…
- Ước lượng việc mạ hoặc bôi trơn màng mỏng (độ dày, thành
phần hóa học)
6. Đánh giá
ƯU
- Phân tích được nhiều vật liệu: các hợp chất vô cơ, hợp
kim, chất bán dẫn, polime, chất xúc tác, thủy tinh, ceramic,
…. Bao gồm những vật liệu dẫn điện và những vật liệu
không dẫn điện
- Có khả năng phân tích trạng thái hóa học cao hơn, phân
tích nguyên tố chính xác hơn
NHƯỢC
- XPS ghi nhận được tất cả các nguyên tố với Z từ 3 ->
103. Giới hạn này có nghĩa là XPS không thực hiện được
với H và He.
- Gây ra phá hủy mẫu
- Tích điện cho chất cách điện
-Thiết diện phân tích nhỏ nhất chỉ là 10μm
-Thời gian phân tích lâu
SO SÁNH VỚI AES
XPS AES
Chỉ phân tích được những vật
Có thể phân tích cả kim loại và liệu dẫn điện: kim loại, chất bán
polimer dẫn
Thiết diện phân tích nhỏ nhất 10 Có thiết điện phân giải cao hơn (
μm đến hằng trăm Å)
Gây phá hủy mẫu, tích điện cho Không gây ảnh hướng đến mẫu
mẫu