Professional Documents
Culture Documents
1.Tổng quan về Phân cảnh và Quay film online
1.Tổng quan về Phân cảnh và Quay film online
1.Tổng quan về Phân cảnh và Quay film online
Kịch bản là gì ?
Kịch bản phải hấp dẫn và thu hút được người xem.
Một người làm kịch bản luôn cần cảm nhận tốt về sản phẩm hay
dịch vụ đó.
Khách hàng có thể tham gia và góp ý sửa đổi. Do đó, người làm
kịch bản cần đặt vào khách hàng.
Tại sao phải cần Kịch bản
Kịch bản phim cho phép truyền tải đúng thông điệp
Bắt đầu lên kế hoạch chính xác những gì muốn nói trong video
của mình - và cách muốn nói điều đó.
Cho phép ước tính (và quản lý) thời lượng, thời gian.
Siêu tiết kiệm.
Tạo điều kiện cho sự hợp tác
Cấu trúc 3 hồi 8 đoạn trong Kịch bản
Đầu tiên, bạn cần có một ý tưởng cơ bản cho nội dung quảng cáo bạn
muốn tạo ra
Nên trả lời một số câu hỏi ngắn trước khi bắt tay vào viết kịch bản.
Những câu hỏi “đúng và trúng” để bóc tách những điều bạn cần nghĩ đến
khi viết kịch bản.
Xác định đúng thông tin ở giai đoạn ngắn, quy trình viết kịch bản sẽ trở
thành một dạng bài tập cấu trúc.
Xác định các điểm có khả năng tác động, gây ấn tượng nhất trong phim
quảng cáo
Càng ngắn càng tốt
Nội dung phim quảng cáo như video giải thích hoặc quảng cáo video
Giành lấy sự chú ý của khán giả.
Không tạo một quảng cáo dài
Tạo các phân cảnh bắt mắt
Có rất nhiều cách khác nhau để tạo ra một video tuyệt vời.
Hành động trực tiếp hay hoạt hình, một điều luôn luôn đúng đó là nó cần
phải bắt mắt.
Mọi thứ đều phải đẹp
Nếu nó không bắt mắt, thì người xem sẽ có nhận thức không đúng về
thương hiệu
Đưa các yếu tố vui nhộn
Sự vui nhộn, thú vị vào kịch bản của bạn có thể tạo ra sự khác biệt.
Nhớ rằng người xem không cần phải xem quảng cáo.
Video nhàm chán, nhạt nhẽo có thể đẩy những khách hàng tiềm năng của
bạn đi xa.
Một quảng cáo hài hước, thú vị sẽ khiến họ tua đi tua lại nhiều lần.
Đọc kịch bản thành tiếng đây là cách tốt nhất để đảm bảo thời lượng cho
mỗi phân cảnh chính xác, có ý nghĩa và chạy thật trơn tru.
Kết thúc quảng cáo của mình bằng lời kêu gọi hành động rõ ràng. Nên để
nó xuất hiện ở cuối video và duy trì trên màn hình trong vài giây để đạt
hiệu quả tối đa.
Tạm kết
Chỉnh sửa kịch bản và hoàn thiện nội dung yêu cầu của khách hàng. Yêu
cầu đầu tiên đặt ra chính xác là kịch bản.
Video quảng cáo có thể được sử dụng trong các dự án marketing.
Kịch bản phải hấp dẫn và thu hút được người xem.
Đây là chìa khóa thành công của một thước phim quảng cáo. Ít ai biết
rằng, đây cũng là nền tảng xuyên suốt quá trình làm phim.
https://www.youtube.com/watch?v=EYIClRAslio
Kịch bản phân cảnh
Nếu ví kịch bản như một khung xương thì kịch bản phân cảnh - còn gọi
phân cảnh hoặc phân cảnh kỹ thuật - là một hình hài đã được đắp da,
đắp thịt.
Kịch bản phân cảnh là công việc của riêng người đạo diễn, công việc lớn
nhất, nhọc nhằn nhất nhưng cũng hứng thú nhất. Hứng thú bởi đây là
giai đoạn sáng tác độc lập, nơi trí tưởng tượng của người đạo diễn được
tự do bay bổng.
Nhưng nhọc nhằn nhất bởi sự bay bổng nghệ thuật đó luôn phải kèm
theo những toan tính kỹ thuật.
Về hình thức, kịch bản phân cảnh hoàn toàn không giống kịch bản: nếu văn
phong kịch bản, dù cô đọng, vẫn trơn tru, liền mạch thì văn phong phân
cảnh bị ngắc ngứ bởi các ô, cột. Bên cạnh phần nội dung nghệ thuật bắt
buộc ngắn gọn, phân cảnh còn có thêm các thông số kỹ thuật như thứ tự
cảnh, độ dài mỗi cảnh, góc quay, động tác máy... Chưa hết, phân cảnh phải
thông tin cả phần âm thanh, ánh sáng, số lượng quần chúng, đạo cụ, phục
trang, hiệu quả đặc biệt nếu có. Tóm lại kịch bản phân cảnh là bảng thống
kê tỉ mỉ - mức độ tỉ mỉ tùy mỗi đạo diễn - tất cả các yêu cầu nội dung, vật
chất của bộ phim. Do phải chứa đựng cùng lúc nhiều thông tin như thế,
kịch bản phân cảnh thường có vẻ khô khan, trúc trắc, khó gây cảm hứng
với người đọc ngoài ngành.
Một thí dụ phân cảnh đơn
giản:
TT
CẢNH M NỘI DUNG - ÂM THANH GHI CHÚ
ĐỐI THOẠI
1 Toàn máy cao 10m Dòng sông Nhạc
chảy xiết
Kịch bản phân cảnh dù súc tích vẫn phải gây cảm xúc, đặc biệt khâu diễn
xuất
Nếu thoại kịch bản là văn viết thì thoại phân cảnh phải là văn nói, tự nhiên,
gần gũi.
Tiết tấu cũng là yếu tố quan trọng của phân cảnh .
Một kịch bản phân cảnh hoàn chỉnh là bộ phim trên giấy
Kịch bản phân cảnh còn có chức năng văn bản
Cách để vẽ kịch bản phân cảnh
Kịch bản phân cảnh hình ảnh là một chuỗi bản vẽ phân cảnh,
minh họa các phân đoạn mấu chốt — bối cảnh trông thế nào,
ai chuẩn bị xuất hiện và hành động gì sắp diễn ra.
Kịch bản phân cảnh hình ảnh được xem như phiên bản truyện
tranh của phân đoạn phim, video ca nhạc, chương trình truyền
hình, v.v...
Có thể vẽ bằng tay hay sử dụng công cụ kỹ thuật số.
Học cách vẽ câu chuyện, minh họa khung hình chính và tinh
chỉnh kịch bản phân cảnh hình ảnh của bạn.
Cách để vẽ kịch bản phân cảnh
Lia máy là chuyển động của máy quay xoay quanh trục tọa độ chân
máy theo chiều thẳng đứng(Tilt) hoặc chiều ngang(Pan). Lia máy là
chuyển động được tạo ra khi chúng ta gắn máy quay trên chân
máy(tripod head).
1.1.Lia máy đứng(Titl)
Lia máy đứng (Tilt) thường được sử dụng để thể hiện sự cao lớn
(của các công trình kiến trúc) hoặc đi theo một chuyển động theo
chiều đứng(leo núi). Dưới đây là hình ảnh minh họa cho lia máy
theo chiều thẳng đứng:
1.1.Lia máy đứng(Titl)
1.2.Lia máy ngang(Pan)
Lia máy ngang (Pan) thường được sử dụng với mục đích miêu tả
không gian rộng lớn (trong quay phim phong cảnh) hoặc đi theo
một vật thể đang chuyển động theo phương ngang(trong quay
phim thể thao).
2. Chuyển động của Ống kính(Lens Movement) 2.1.Zoom
Zoom máy chỉ thực hiện được đối với những máy quay có ống
kính thay đổi tiêu cự. Cách thực hiện nó là xoay vòng zoom
(zoom ring) lên trên hoặc xuống dưới để thay đổi tiêu cự của ống
kính. Zoom thường được sử dụng để nhấn mạnh (focus) một vật
thể, một chi tiết trong một bối cảnh.
2.2.Thay đổi khoảng nét (Depth of Field)
Thay đổi khoảng nét trong quay phim cũng là một chuyển động.
Khi thay đổi vòng lấy nét (focus ring) điểm nhấn về nhân vật
trong phim cũng thay đổi, do đó sẽ mang lại thông tin mới cho
người xem.
Thay đổi DOF cũng dùng để nhấn mạnh, tập trung sự chú ý của
người xem vào một chi tiết nào đó.
2.2.Thay đổi khoảng nét (Depth of Field)
3. Travelling
Travelling là chuyển động được tạo bởi các dụng cụ hỗ trợ như
Dolly, Boom. Đây là loại chuyển động mang lại nhiều hiểu quả nhất
và khó nhất đối với người quay phim. Do khoảng cách giữa máy
quay và nhân vật là thay đổi trong khi quay, nên việc đảm bảo độ
nét và bố cục khung hình là rất quan trọng.
Dưới đây là hình ảnh minh họa cho chuyển động travelling mà máy
quay được đặt trên Dolly:
3. Travelling
III.Xử lý ánh sáng trong quay phim
1. Xử lý ánh sáng tự nhiên trong quay phim
Ánh sáng giữa trưa thường làm cho mặt nhân vật không có hình
khối (bị bẹt).
Ánh sáng bình minh, hoàng hôn thường được sử dụng với mục
đích nghệ thuật khi quay ngược sáng. Hình ảnh nhân vật chỉ là
những hình đen mang tính chất tượng trưng chứ không rõ mặt.
III.Xử lý ánh sáng trong quay phim
2. Ánh sáng nhân tạo
Ánh sáng nhân tạo là ánh sáng từ các nguồn sáng do con người
tạo ra như: ánh sáng từ đèn halogen, ánh sáng từ đèn típ, ánh
sáng đèn đường, ánh sáng trong trường quay, …
Hầu hết các loại ánh sáng nhân tạo sử dụng trong trường quay
cho điện ảnh và truyền hình đều quy vào 4 điểm chiếu sáng cơ
bản đó là: Ánh sáng chính(key light), ánh sáng làm mất bóng(fill
light), ánh sáng ven(back light) và ánh sáng phông(background
light).
III.Xử lý ánh sáng trong quay phim
2. Ánh sáng nhân tạo
2.1.Ánh sáng chính (Key light): Là nguồn sáng chủ đạo trong
thiết lập ánh sáng trường quay. Đèn key light được đặt chếch 1
góc 45 độ so với trục từ máy quay đến chủ thể. Nguồn ánh sáng
chính thường mạnh và chói.
2.2.Ánh sáng làm mất bóng (Fill light): Là nguồn sáng làm
giảm bớt bóng mà nguồn sáng chính tạo lên trên bề mặt chủ thể.
Đèn Fill light được đặt chếch 1 góc 45 độ so với trục từ máy
quay đến chủ thể, đối xứng với đèn Key light qua trục từ máy
qauy đến chủ thể và có cường độ nhỏ hơn key light
III.Xử lý ánh sáng trong quay phim
2. Ánh sáng nhân tạo
2.3.Ánh sáng ven (Back light): ánh sáng đặt phía sau các chủ
thể, chiếu sáng phía sau và tóc, tách chủ thể và làm nổi bật chủ
thể khỏi phông nền(background). Đèn Back light được chiếu đối
xứng với đèn Keylight qua chủ thể, cường độ mạnh như đèn Key
light. Chú ý rằng, chỉ chiếu đèn Back light vào phía sau và tóc
của chủ thể, không được cho nó chiếu vào phía trước chủ thể.
2.4.Ánh sáng nền (Background Light): Là nguồn sáng chiếu
vào bối cảnh phía sau chủ thể, có thể là phông hoặc hậu cảnh.
Nguồn sáng này mạnh hay yếu tùy thuộc vào từng nội dung cue
thể của cảnh quay mà kịch bản yêu cầu.
III.Xử lý ánh sáng trong quay phim
2. Ánh sáng nhân tạo
IV.Bố cục khung hình trong quay phim
1. Khái niệm bố cục
Bố cục khung hình chính là cách sắp xếp các nhân vật, vật thể,
mảng, khối, màu sắc, ánh sáng trong khung hình (nhìn thấy
trong ống ngắm) khi quay phim theo một những quy tắc nhất
định.
Các cách bố cục khung hình trong quay phim đều được thừa kế
từ nhiếp ảnh. Do đó, những kiến thức về bố cục khung hình
trong nhiếp ảnh đều rất có ích trong quay phim.
IV.Bố cục khung hình trong quay phim
2.Các loại góc máy trong quay phim
2.1.Góc máy cao
Ví dụ ảnh quay sử dụng góc máy cao:
Góc máy cao là góc máy được tạo ra khi máy quay đặt ở bên trên
tầm mắt của chủ thể.
Sử dụng góc máy này đối với một chủ thể cụ thể (một người nào
đó) sẽ có ý nghĩa là bế tắc, bất lực, thể hiện sự nhỏ bé, cùng cực.
Trong xã hội, góc máy cao sử dụng cho tầng lớp thấp kém,
những người có không có địa vị, ..
IV.Bố cục khung hình trong quay phim
2.Các loại góc máy trong quay phim
2.2.Góc máy ngang
Ví dụ ảnh quay sử dụng góc máy ngang:
Góc máy ngang là góc máy được tạo ra khi máy quay đặt bằng
với tầm mắt của chủ thể. Với tất cả các thể loại trong quay phim
điện ảnh và truyền hình, góc máy ngang được khuyên dùng và
được sử dụng phổ biến nhất.
Ý nghĩa của góc máy ngang: thể hiện sự ngang hàng, gần gũi,
thân thiện. Sử dụng góc máy ngang khiến người xem dễ tiếp thu,
dễ nắm bắt.
IV.Bố cục khung hình trong quay phim
2.Các loại góc máy trong quay phim
2.3.Góc máy thấp:
Ví dụ cảnh quay sử dụng góc máy thấp:
Góc máy thấp là góc máy được tạo ra khi máy quay được đặt
thấp hơn tầm mắt của chủ thể.
Sử dụng góc máy thấp để đề cao, tôn chủ thể lên với ý nghĩa ca
ngợi, sự uy nghi, uy nghiêm, hoành tráng, …
Trong xã hội, góc máy thấp sử dụng cho tầng lớp vua chúa,
những người có quyền thế, bậc tối cao, thần thánh, …