Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 33

MLN101

Các quy luật cơ


bản của phép biện
chứng duy vật
NHÓM 3
THÀ NH VIÊN
NHÓM

1. Bùi Tuấn Anh

2. Nguyễn Minh Đức 3. Nguyễn Hà Anh 4. Đỗ Thu Trà

5. Nguyễn Thị Trang 6. Đỗ Hải Băng 7. Nguyễn Thị Hà Trang

MNL101 - NHÓM 3
Quy luật là gì?
Là mối liên hệ bản chất,
tất nhiên, phổ biến và lặp
QUY LUẬT đi lặp lại giữa các mặt,
các yếu tố, các thuộc tính
bên trong mỗi một sự vật,
hay giữa các sự vật, hiện
tượng với nhau.

MNL101 - NHÓM 3
Quy luật

Căn cứ vào mức độ phổ biến

Quy luật riêng Quy luật chung Quy luật phổ biến
Ví dụ: Những quy luật vận Ví dụ: Quy luật bảo toàn Ví dụ: 3 quy luật của
động cơ giới, vận động khối lượng, bảo toàn năng phép biện chứng duy
hóa học,... lượng,... vật
Quy luật

Căn cứ vào lĩnh vực tác động

Quy luật tự nhiên Quy luật xã hội Quy luật tư duy


Quy luật

Theo mức độ Theo lĩnh vực


phổ biến tác động

QL QL QL QL QL Q
Riêng Chung Phổ Tự Xã T
Biến Nhiên Hội Du
1
Quy luật chuyển
hóa từ những sự
thay đổi về lượng
thành những sự thay
đổi về chất và
ngược lại
1. Khái niệm chất và lượng
a, Chất là gì?
Chất là một phạm trù triết học dùng
để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ
giữa các thuộc tính, các yếu tố cấu thành sự
vật, hiện tượng,
làm cho sự vật là nó mà không phải là
cái khác.
1. Khái niệm chất và lượng
b, Lượng là gì?

Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ


Tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng, biểu thị số lượng, quy
mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động
và phát triển của sự vật, hiện tượng cũng
như của các thuộc tính của nó
2. Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng

Chất Lượng

Sự thay đổi về lượng tất yếu sẽ dẫn tới sự chuyển hóa về chất của sự
vật, hiện tượng. Tuy nhiên, không phải sự thay đổi về lượng bất kỳ nào
cũng dẫn đển sự thay đổi về chất

Ở một giới hạn nhất định, sự thay đổi về lượng chưa dẫn tới sự thay đổi
về chất. Giới hạn mà sự thay đổi về lượng chưa làm chất thay đổi được
gọi là độ
Độ: là một phạm trù dùng để chỉ sự thống nhất giữa lượng
và chất, nó là khoảng giới hạn mà trong đó, sự thay đổi về
lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật.
Điểm nút: là giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ
làm thay đổi về chất của sự vật
Bước nhảy: dùng để chỉ quá trình thay đổi về chất của sự
vật diễn ra tại điểm nút. Ví dụ: Chuyển từ nhanh sang chậm,
lớn sang nhỏ,....
Điểm nút (100 độ C)

H2O

0 < Độ < 100


0 độ C [ ]
100 độ C

Bước nhảy
LỎNG HƠI
Kết luận
Chất và lượng là 2 mặt đối lập, chất tương đối ổn định còn
lượng thường xuyên biến đổi xong hai mặt đó không thể tách
rời nhau mà tác động qua lại với nhau một cách biện chứng
sự thống nhất giữa chất và lượng trong một độ nhất định
khi sự vật đang tồn tại.
Ý nghĩa của phương
pháp luận
– Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ
cũng diễn ra bằng cách tích lũy dần dần về lượng
đến một giới hạn nhất định.....
- Phải nhận thức đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa sự
thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại
tránh tư tưởng tả khuynh và hữu khuynh
- Cần có thái độ khách quan khoa học và quyết
tâm thực hiện các bước nhảy khi có đầy đủ các
điều kiện.

MNL101 - NHÓM 3
2. Quy luật thống
nhất và đấu
tranh của các
mặt đối lập
Quy luật thống nhất
và đấu tranh của các
mặt đối lập (hay còn
gọi là quy luật mâu
thuẫn) là hạt nhân
của phép biện
chứng

Chỉ ra nguồn
gốc và động
lực của sự vận
động và phát
triển
Khái niệm các mặt đối lập, mâu thuẫn biện chứng

Mặt đối lập là những mặt, Sự tồn tại các mặt đối lập là
những yếu tố có khuynh hướng, khách quan và là phổ biến
tính chất trái ngược nhau trong tất cả các sinh vật.

Thiện và ác Sự sống và cái chết


Mâu thuẫn biện chứng là gì?

Quan điểm siêu Quan điểm biện


hình chứng

Phủ nhận sự tồn tại của mâu Mâu thuẫn là cái vốn có ở mọi
thuẫn biện chứng sự vật, hiện tượng của thế giới

Mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và đấu
tranh, chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa
các sự vật, hiện tượng với nhau.
Tính chất của mâu thuẫn

Tính
Tính Tính
phong
khách phổ
phú, đa
quan biến dạng

Mâu thuẫn là cái vốn có của Mâu thuẫn diễn ra trong mọi sự Các sự vật, hiện tượng khác
sự vật, hiện tượng, tồn tại độc vật, hiện tượng, trong mọi giai nhau đều có những mâu thuẫn
lập với ý thức con người. Vì mọi đoạn tồn tại và phát triển của khác nhau. Các mâu thuẫn
sự vật, hiện tượng đều tồn tại sự vật, mâu thuẫn này mất đi, trong một sự vật có vị trí, vai trò
những mặt đối lập trong bản mâu thuẫn khác nãy sinh thay khác nhau đối với sự tồn tại, vận
thân chúng thế động và phát triển của sự vật đó
Nội dung của quy luật

Thống nhất giữa các mặt đối lập

Thứ hai, các mặt


đối lập tác động
Thứ nhất, các Thứ ba, giữa
ngang nhau, cân
mặt đối lập các mặt đối lập
bằng nhau thể
nương tựa và có sự tương
hiện sự đấu tranh
làm tiền đề cho đồng
giữa cái mới đang
nhau tồn tại
hình thành và cái
cũ chưa mất hẳn
Đấu tranh giữa các mặt đối lập
Là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và
phủ nhận lẫn nhau
Kết quả là sự chuyển hóa của các mặt đối lập - tức
là sự biến đổi của chúng sang trạng thái khác

Luôn là tuyệt đối, vĩnh viễn


Mối quan hệ giữa các khái niệm của quy luật

Mâu thuẫn giữa các


mặt đối lập trong sự
vật, hiện tượng là
nguyên nhân Sự vận động, Sự thống nhất và đấu
Giải quyết mâu phát triển của sự tranh giữa các mặt đối
thuẫn đó là động vật, hiện tượng là lập là nguyên nhân,
lực của sự vận tự thân động lực bên trong của
động, phát triển sự vật động và phát
triển, làm cho cái cũ
mất đi và cái mới ra đời
Phân loại mâu thuẫn
Mâu thuẫn chủ yếu
Vai trò của
mâu thuẫn Mâu thuẫn thứ yếu

CĂN CỨ Quan hệ giữa Mâu thuẫn bên trong


các mặt đối lập
Mâu thuẫn bên ngoài

Tính chất của Mâu thuẫn đối kháng


lợi ích quan hệ
GC Mâu thuẫn không đối kháng
Ý nghĩa phương pháp luận
Mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính khách quan,
phổ biến nên phải tôn trọng mâu thuẫn.

Phân tích từng mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp,
xem xét vai trò, vị trí, mối quan hệ giữa cá mâu thuẫn và
điều kiện chuyển hóa chúng, tránh rập khuân máy móc

Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh
giữa các mặt đối lập, không điều hòa mâu thuẫn cũng như
không nóng vội bảo thủ
3. Quy luật phủ
định của phủ định
Qui luật phủ định của phủ định là qui luật
về:
+ Khuynh hướng cơ bản
+ Khuynh hướng vận động.

Mang tính chu kỳ “phủ định của phủ định”

2020 | KHOA LỊCH SỬ


Sự vật, hiện tượng sinh ra, tồn tại,
3. Khái phát triển rồi mất đi, được thay thế
bằng sự vật, hiện tượng khác
niệm phủ
định và Thay thế hình thái tồn tại này bằng
hình thái tồn tại khác của cùng một
phủ định sự vật trong quá trình vận động phát
triển của nó.

biện
Sự thay thế đó gọi là sự
chứng phủ định.
Mọi quá trình vận động và phát triển
trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội hay
3. Khái tư duy đều diễn ra thông qua những sự
phủ định
niệm phủ
những sự phủ định chấm dứt sự

định và phát triển

sự phủ định tạo ra điều


phủ định kiện

biện chứng Sự phủ định đó gọi là sự


phủ định biện chứng.
Đặc trưng cơ bản Phủ định biện
chứng

Tính khách quan Tính kế thừa

cái cái mới hình


Kết quả Tạo khả mới ra đời thành và phát
của quá năng ra trên cơ sở triển tự
trình đấu đời của khái niệm thân, thông qua
tranh giải của cái cũ để quá trình bỏ đi
cái mới,
quyết mâu phát triển những mặt tiêu
thay thế thành cái cực, lỗi thời,
thuẫn cái cũ mới giữ lại những
nội dung tích
cực.
3. Khái Phủ định biện chứng là một quá trình
vô tận
niệm phủ
định và Diễn ra có tính chất chu kỳ theo
hình thức “xoáy ốc”
phủ định
biện Là tính chất phủ định
của phủ định.
chứng
Ý nghĩa phương pháp luận
Là cơ sở để chúng ta nhận thức một cách đúng đ
về xu hướng vận động, phát triển của sự vật,
hiện tượng.

Nâng cao tính tích cực của nhân tố chủ quan


trong mọi hoạt động, có niềm tin vào sự tất thắn
của cái mới, ủng hộ cái mới và đấu tranh cho cá
mới
thắng lợi.

Khắc phục tư tưởng tả khuynh và hữu khuynh


trong khi kế thừa cái cũ để phát triển cái
mới.
Câu hỏi

Việc học có tuân theo những quy luật cơ bản của phép biện
chứng duy vật không? Nhận thức được điều này giúp gì cho
chúng ta trong việc học tích cực và hiệu quả?

You might also like