Professional Documents
Culture Documents
Hieu Biet Ve Quan Binh Chung
Hieu Biet Ve Quan Binh Chung
HỒ CHÍ MINH
TRUNG TÂM GDQP & GDTC
Giảng viên
Trung tá: Trần Hồng Lâm
ĐT: 0975.857.418
Email: tranhonglam.iuh@gmail.com
MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc, Quân đội Nhân dân Việt Nam anh
hùng đã cùng toàn Đảng, toàn dân lập nên những chiến công vang dội trong sự
nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước cũng như trong xây dựng và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Vì vậy, xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại là phương hướng đúng đắn của Đảng và nhà nước ta hiện
nay.
Phạm vi bài giảng giới thiệu cho Sinh viên hiểu biết những nội dung cơ bản về
các Quân, binh chủng trong Quân đội. Để nâng cao nhận thức về Quân đội, trên cơ
sở đó nêu cao tinh thần trách nhiệm, góp phần xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân vững mạnh toàn diện, bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Bài giảng biên soạn dựa vào tài liệu:
Các tài liệu về các Quân binh chủng trong Quân đội của Bộ Quốc Phòng.
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
Tên gọi QĐND Việt Nam qua các thời kỳ:
01 - Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân (22/12/1944 - 4/1945)
Quân đội nhân dân Việt Nam là đội quân kiểu mới của giai cấp công
nhân, mang bản chất của giai cấp công nhân và có tính nhân dân, tính
dân tộc sâu sắc, từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu, vì mục
tiêu “Độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội”.
QĐND Việt Nam bao gồm:
Tổ chức Quân đội do chức năng, nhiệm vụ chính trị của Quân đội quy
định, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể của đất nước và truyền
thống của dân tộc qua từng giai đoạn lịch sử.
Tổ chức Quân đội nhân dân Việt Nam ở những giai đoạn lịch sử khác
nhau. Nhưng nhìn chung tổ chức Quân đội nhân dân bao gồm:
BỘ QUỐC PHÒNG
1. Bộ Quốc Phòng
Bộ Quốc phòng là cơ quan lãnh đạo,
chỉ huy, quản lý cao nhất của toàn
quân, có nhiệm vụ quản lý Nhà nước về
quân sự, quốc phòng. Xây dựng nền
quốc phòng toàn dân và các lực lượng
vũ trang nhân dân vững mạnh, thực
hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược,
xây dựng thành công và bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
Từ khi thành lập đến nay, QĐND Việt Nam
có 11 đời Bộ trưởng Bộ quốc phòng
Thượng tướng CHU VĂN TẤN (1910 - 1984); Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng Chính phủ lâm thời và Chính phủ Liên hiệp lâm thời Việt Nam
Dân chủ Cộng hoà (9/1945 - 2/1946); Dân tộc: Nùng; Quê quán: xã
Phú Thượng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên; Tham gia cách
mạng: 1934; Nhập ngũ: 1945; Thượng tướng: 1958; Đảng viên
Đảng Cộng sản Việt Nam: 1936.
Đại tướng PHẠM VĂN TRÀ (Sinh năm 1935); Bộ trưởng từ 1997-
2006; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (1997 - 2006); Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân (1976);
Quê quán: xã Phù Lãng, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh; Nhập ngũ:
năm 1953; Đại tướng: năm 2003; Đảng viên Đảng Cộng sản Việt
Nam (1956)
Đại tướng PHÙNG QUANG THANH (Sinh năm 1949); Bộ trưởng từ năm 2006 đến
nay; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam, Phó bí thư Đảng ủy Quân sự Trung
ương (Việt Nam), Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X (2006),
Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XI, XII, XIII. Quê quán: xã Thạch Đà, huyện Mê
Linh,Vĩnh Phúc nay là Mê Linh Hà Nội. Đại tướng: 2007
Đại tướng NGÔ XUÂN LỊCH (Sinh 20/4/1954);
Bộ trưởng từ năm 04/2016 đến 04/2021;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam, Phó bí thư Quân ủy Trung ương, Ủy viên
Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII (2016), Đại biểu Quốc hội Việt
Nam khóa XII, XIII.
Quê quán: xã Yên Bắc, huyện Duy Tiên, Tỉnh Hà Nam.
Đại tướng: 10/2015.
Đại tướng PHAN VĂN GIANG (Sinh năm 14/10/1960);
Bộ trưởng từ năm 08/4/2021 đến nay;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam, Phó bí thư Quân ủy Trung ương, Ủy viên
Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XIII (2021), Đại biểu Quốc hội Việt
Nam khóa XII, XIII, XIV.
Quê quán: xã Hồng Quang, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định. Đại tướng:
07/2021
B. CHỨC NĂNG CHÍNH CỦA MỘT SỐ CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ TRONG QĐND VIỆT NAM
7. Quân khu
- Quân khu 7: gồm các tỉnh: Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Long An,
Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Lâm Đồng, Bình Thuận và thành
phố Hồ Chí Minh. Bộ Tư Lệnh Quân Khu 7, Tp. HCM.
- Quân khu 9: gồm các tỉnh: Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc
Trăng, Bạc Liêu, Rạch Giá, Cà Mau và Hà Tiên. Bộ Tư Lệnh Quân
Khu 9, Tp. Cần Thơ.
B. CHỨC NĂNG CHÍNH CỦA MỘT SỐ CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ TRONG QĐND VIỆT NAM
8. Quân đoàn
Là lực lượng thường trực của quân đội, là đơn vị tác chiến chiến dịch,
lực lượng thường có từ 3 đến 4 sư đoàn bộ binh và một số lữ đoàn,
trung đoàn binh chủng, phối hợp đảm bảo cho quân đoàn có thể tiến
hành tác chiến chiến dịch hoặc đảm nhiệm một hướng chiến dịch
trong đội hình tác chiến của BQP.
Quân đoàn có nhiêm vụ huấn luyện nâng cao trình độ sẵn sàng chiến
đấu cao cho các đơn vị, phối hợp với các lực lượng vũ trang nhân dân
ở khu vực địa phương bảo đảm sức chiến đấu và sức cơ động cao
trên địa bàn đóng quân.
B. CHỨC NĂNG CHÍNH CỦA MỘT SỐ CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ TRONG QĐND VIỆT NAM
8. Quân đoàn
- Quân đoàn 1: Binh đoàn Quyết Thắng thành lập ngày
24/10/1973, tại Ninh Bình…
- Quân đoàn 2: Binh đoàn Hương Giang thành lập ngày
17/05/1974, tại Huế…
- Quân đoàn 3: Binh đoàn Tây Nguyên thành lập ngày 26/03/1975,
tại Tây Nguyên…
- Quân đoàn 4: Binh đoàn Cửu Long thành lập ngày 20/07/1974,
tại miền Đông nam bộ.
9. Quân chủng
Là lực lượng quân đội được tổ chức theo ngành kỹ thuật tác chiến
riêng, có thể độc lập tác chiến hoặc có thể hợp đồng tác chiến quân
binh chủng.
Ở Việt Nam không tổ chức Quân chủng lục quân, mà chỉ tổ chức
Quân chủng Hải quân, Quân chủng phòng không - Không quân.
Các Binh chủng Lục quân thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam ( TT,
ĐC, HH,TTG,CB,PB) các binh chủng này trực thuộc các bộ tư lệnh
binh chủng.
B. CHỨC NĂNG CHÍNH CỦA MỘT SỐ CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ TRONG QĐND VIỆT NAM
9. Quân chủng
a. Quân chủng Hải quân Thành lập: 07/05/1955
Là lực lượng tác chiến chủ yếu trên chiến trường biển và đại dương; có khả năng
tác chiến độc lập hoặc hiệp đồng với các quân chủng, binh chủng khác.
B. CHỨC NĂNG CHÍNH CỦA MỘT SỐ CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ TRONG QĐND VIỆT NAM
9. Quân chủng
a. Quân chủng Hải quân
Tham gia tác chiến phòng không - không quân trong những chiến dịch hiệp đồng
quân, binh chủng hoặc độc lập thực hiện nhiệm vụ tác chiến theo yêu cầu của chiến
dịch, chiến đấu.
B. CHỨC NĂNG CHÍNH CỦA MỘT SỐ CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ TRONG QĐND VIỆT NAM
9. Quân chủng
b. Quân chủng Phòng không – không quân
Quân chủng PK-KQ có nhiệm vụ bảo đảm
quản lý chặt chẽ vùng trời quốc gia, thông
báo tình hình địch trên không cho các lực
lượng vũ trang nhân dân và nhân dân. Sẵn
sàng chiến đấu đánh trả các cuộc tiến công
đường không của đối phương, bảo vệ các
trung tâm chính trị kinh tế văn hóa… của tổ
quốc.
B. CHỨC NĂNG CHÍNH CỦA MỘT SỐ CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ TRONG QĐND VIỆT NAM
Khẩu hiê ̣u: “Đồn là nhà, biên giới là quâ hương,
đồng bào các dân tộc là anh em ruột thịt.”
B. CHỨC NĂNG CHÍNH CỦA MỘT SỐ CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ TRONG QĐND VIỆT NAM
Binh chủng là những đơn vị làm nhệm vụ chuyên môn kỹ thuật, bảo
đảm cho đơn vị binh chủng hợp thành chiến đấu khi cần thì trực tiếp
tham gia chiến đấu.
B. CHỨC NĂNG CHÍNH CỦA MỘT SỐ CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ TRONG QĐND VIỆT NAM
Là binh chủng của Lục quân được trang bị xe tăng, xe thiết giáp, pháo tự hành có
hỏa lực mạnh, sức cơ động cao, đột kích mạnh, khả năng tự vệ tốt. Là lực lượng đột
kích quan trọng của Lục quân và Hải quân đánh bộ
B. CHỨC NĂNG CHÍNH CỦA MỘT SỐ CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ TRONG QĐND VIỆT NAM
Binh chủng trong Quân đội nhân dân Việt Nam được tổ chức trang bị và huấn luyện
đặc biệt, phương pháp tác chiến đặc biệt để tiến công những mục tiêu hiểm yếu,
sâu trong hậu phương và đội hình của đối phương.
B. CHỨC NĂNG CHÍNH CỦA MỘT SỐ CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ TRONG QĐND VIỆT NAM
Binh chủng chuyên môn của quân đội được trang bị phương tiện công binh, có chức
năng, nhiệm vụ bảo đảm công trình trong tác chiến và xây dựng công trình quốc
phòng có thể trực tiếp chiến đấu.
B. CHỨC NĂNG CHÍNH CỦA MỘT SỐ CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ TRONG QĐND VIỆT NAM
Binh chủng chuyên môn của quân đội có chức năng bào đảm hóa học cho hoạt động
tác chiến, làm nòng cốt trong việc phòng chống vũ khí hủy diệt lớn, có thể ngụy trang
bảo vệ các mục tiêu quan trọng và nghi binh đánh lừa địch bằng các phương tiện
chuyên môn
B. CHỨC NĂNG CHÍNH CỦA MỘT SỐ CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ TRONG QĐND VIỆT NAM
Binh chủng chuyên môn kỹ thuật của quân đội có chức năng bảo đảm thông tin liên
lạc cho chỉ huy quân đội trong mọi tình huống
C. TỔ CHỨC BIÊN CHẾ, TRANG BỊ CHIẾN ĐẤU
CỦA PHÂN ĐỘI BỘ BINH
Ngoài ra binh chủng tăng - thiết giáp còn có (b,c,d,ld) tăng - thiết giáp.
1b xe tăng có 3 xe,12 người,1 trung đội trưởng phụ trách. 13 (1-0-12)
1c xe tăng có 3 trung đội, 1 đại đội trưởng, 1 đại đội phó ct, 1đại đội
phó kt. Quân số 43 đến 47 người, tổng xe = 10. 47 (6-0-41)
B. VỊ TRÍ, TỔ CHỨC BIÊN CHẾ VÀ NHIỆM VỤ
CỦA CÁC BINH CHỦNG
3. Binh chủng tăng thiết giáp
Nhiệm vụ chung: binh chủng tăng – thiết giáp kết hợp cùng các binh
chủng khác tạo thành sức mạnh tổng hợp kết thúc trận chiến đấu.
B. VỊ TRÍ, TỔ CHỨC BIÊN CHẾ VÀ NHIỆM VỤ
CỦA CÁC BINH CHỦNG
3. Binh chủng tăng thiết giáp
Nhiệm vụ cụ thể:
- Sử dụng hỏa lực, sức cơ động
cao, tiêu diệt địch. Đột phá đánh
chiếm địa hình có giá trị chiến
thuật.
- Thọc sâu đánh chiếm các mục
tiêu bên trong (như: SCH, các trận
địa cối, pháo, tên lửa của địch,..)
hoặc tham gia bắn trực tiếp hoặc
chở bộ đội vũ khí khí tài.
B. VỊ TRÍ, TỔ CHỨC BIÊN CHẾ VÀ NHIỆM VỤ
CỦA CÁC BINH CHỦNG
4. Binh chủng đặc công
Thành lập: 19/03/1967.
Quân số:10.000 người
Vị trí: là binh chủng chuyên
môn của QĐNDVN
Ví dụ: biên chế của một tiểu đội tiêu độc gồm: có 6 người, 1 tiểu đội
trưởng và 5 chiến sĩ.
Biên chế của một bHH gồm: (4a trong đó có 2a trinh sát hóa học 10 người,
2a tiêu độc 12 người, 4at và 1bt). 27 (1-0-26)
B. VỊ TRÍ, TỔ CHỨC BIÊN CHẾ VÀ NHIỆM VỤ
CỦA CÁC BINH CHỦNG
6. Binh chủng hóa học
Nhiệm vụ: Binh chủng HH có chức năng bảo đảm HH cho chiến đấu. Nòng
cốt trong việc phòng chống vũ khí hủy diệt lớn. Có thể trực tiếp chiến đấu
bằng vũ khí bộ binh và súng phun lửa. Ngụy trang bảo vệ các mục tiêu quan
trọng và nghi binh đánh lừa địch bằng màn khói.
B. VỊ TRÍ, TỔ CHỨC BIÊN CHẾ VÀ NHIỆM VỤ
CỦA CÁC BINH CHỦNG
7. Binh chủng Thông tin liên lạc
Thành lập: 09/09/1945. Vị trí: Binh chủng Thông tin liên lạc là
Quân số:10.000 người. binh chủng bảo đảm chiến đấu, binh
chủng chuyên môn của QĐNDVN,
được trang bị các phương tiện liên lạc,
đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ.
Biên chế: như bộ binh.
Nhiệm vụ chung: Binh chủng TTLL có
chức năng bảo đảm TTLL cho chỉ huy
quân đội trong mọi tình huống.
Khẩu hiê ̣u: kịp thời, chính xác, bí mật, an
toàn
B. VỊ TRÍ, TỔ CHỨC BIÊN CHẾ VÀ NHIỆM VỤ
CỦA CÁC BINH CHỦNG
7. Binh chủng Thông tin liên lạc
Nhiệm vụ cụ thể:
• TTLL bảo đảm với cấp trên.
• TTLL bảo đảm với cấp dưới.
• TTLL Bảo đảm cho thông báo báo động
• TTLL bảo đảm cho hiệp đồng CĐ.
• TTLL Bảo đảm cho HC-KT.
• TTLL Bảo đảm cho quân bưu và dẫn
đường.
• TTLL bảo đảm SSCĐ ( A2, A3 phòng
chống bạo loạn lật đổ…)
B. VỊ TRÍ, TỔ CHỨC BIÊN CHẾ VÀ NHIỆM VỤ
CỦA CÁC BINH CHỦNG
8. Cảnh sát biển Việt Nam
Nhiệm vụ cụ thể: Là lực lượng quân sự chuyên trách quản lý về an ninh, trật tự,
an toàn và bảo đảm việc chấp hành pháp luật của nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên trên
các vùng biển và thềm lục địa.
KẾT LUẬN
- Trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc Việt Nam, qua
các thời kỳ lịch sử QĐND Việt Nam anh hùng, đã cùng toàn
Đảng, toàn dân lập nên những chiến công vang dội, trong sự
nghiệp giải phóng dân tộc thống nhất đất nước cũng như trong
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN...
- Vì vậy, nhiệm vụ xây dựng QĐND Việt Nam “cách
mạng, chính qui, tinh nhuệ từng bước hiện đại” là quan điểm
đúng đắn của Đảng, nhà nước ta hiện nay...
- Nghiên cứu học tập một số nội dung về quân binh
chủng, là cơ sở giúp sinh viên hiểu được tổ chức và hệ thống
tổ chức; chức năng, nhiệm vụ chính của một số cơ quan, đơn
vị trong QĐND Việt Nam...
- Trên cơ sở nhận thức, nâng cao tinh thần trách nhiệm
góp phần xây dựng lực lượng VTND vững mạnh toàn diện,
bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa ./.
CHÂN
THÀNH
CẢM
ƠN CÁC
EM ĐÃ
CHÚ Ý
THEO
DÕI!