Professional Documents
Culture Documents
FILE - 20210316 - 095145 - Y6 Cap Nhat Xu Tri Suy Tim ESC 2016
FILE - 20210316 - 095145 - Y6 Cap Nhat Xu Tri Suy Tim ESC 2016
FILE - 20210316 - 095145 - Y6 Cap Nhat Xu Tri Suy Tim ESC 2016
ESC 2016
► Suy tim với phân suất tống máu giảm (Heart Failure
with reduced Ejection Fraction – HFrEF) = Suy tim
tâm thu (systolic heart failure): EF ≤ 40%
► Suy tim với phân suất tống máu bảo tồn (Heart
Failure with preserved Ejection Fraction – HFpEF) =
Suy tim tâm trương (diastolic heart failure): EF ≥ 50%
► EF > 40% - < 50%: Suy tim với Phân suất tống máu
bảo tồn- ranh giới (preserved, borderline- grey zone)
Các loại suy tim
BN đã biết suy tim trước đây trong 1 khoảng thời gian
được gọi là suy tim mạn (chronic HF).
Trong đó bao gồm 2 loại: suy tim mạn ổn định
(stable chronic HF) với triệu chứng và dấu hiệu không
thay đổi trong thời gian ít nhất 1 tháng và
suy tim mạn mất bù(decompensated chronic
HF) khi triệu chứng và dấu hiệu thay đổi xấu hơn có thể
diễn tiến chậm hoặc đột ngột và khiến BN phải nhập
viện.
Suy tim cấp
Thuật ngữ suy tim cấp (acute HF) dùng để
chỉ những trường hợp khởi phát đột ngột hoặc
có sự xấu đi của triệu chứng và/hoặc dấu hiệu
suy tim trước đó.
Nó có thể xảy ra lần đầu gọi là suy tim cấp lần
đầu (first occurrence of acute HF) hoặc
Xảy ra nhiều lần là hậu quả của những đợt mất
bù cấp của suy tim mạn (acute
decompensation of chronic HF).
Các thuật ngữ
Suy tim mới khởi phát (new onset HF) có thể biểu
hiện cấp tính (như hậu quả của NMCT cấp) hoặc bán
cấp (như bệnh cơ tim dãn nở thường có triệu chứng vài tuần
đến vài tháng trước khi chẩn đoán trở nên rõ ràng). Mặc dù
triệu chứng và dấu hiệu suy tim có thể hồi phục nhưng RLCN
tim có thể không hồi phục nên BN vẫn có nguy cơ mất bù tái
phát (recurrent decompensation).
Suy tim sung huyết (congestive HF) là thuật ngữ mô
tả suy tim mạn hoặc cấp với bằng chứng quá tải thể tích.
Suy tim tiến triển (advanced HF) được sử dụng ở những
BN có triệu chứng nặng, mất bù tái phát và rối loạn chức
năng tim nặng.
Độ nặng
Các giai đoạn suy tim của Trường môn
tim mạch Mỹ/hội tim mạch Mỹ (ACC/AHA)
dựa trên thay đổi cấu trúc và triệu chứng
bệnh cho thấy bức tranh toàn cảnh về
diễn tiến của BN suy tim và các can thiệp
điều trị tương ứng
Giai đoạn suy tim
A-tại mức nguy cơ chưa có bệnh tim cấu
trúc và triệu chứng suy tim.
B-có bệnh tim cấu trúc nhưng chưa có
triệu chứng và dấu hiệu suy tim.
C- có bệnh tim cấu trúc và có triệu chứng
hiện tại và trước đây của suy tim.
D- suy tim kháng trị đòi hỏi những can
thiệp chuyên biệt.
Phân độ NYHA
Phân độ chức năng NYHA được sử
dụng chỉ để mô tả độ nặng của triệu
chứng và không dung nạp với gắng sức.
Nó tương quan kém với chức năng thất
trái và mặc dù có mối liên quan rõ giữa độ
nặng của triệu chứng với sống còn.
Nhưng những BN có triệu chứng nhẹ vẫn
có thể tăng nguy cơ nhập viện và tử vong.
Phân độ NYHA
NYHA I-không giới hạn hoạt động thể lực, hoạt động
thông thường không gây khó thở, mệt hoặc hồi hộp.
NYHA II-giới hạn nhẹ hoạt động thể lực, dễ chịu khi
nghỉ nhưng hoạt động thể lực thông thường có thể gây
khó thở, mệt hoặc hồi hộp.
NYHA III- giới hạn đáng kể hoạt động thể lực, dễ chịu
khi nghỉ nhưng hoạt động thể lực nhẹ có thể gây khó
thở, mệt hoặc hồi hộp.
NYHA IV- không thể làm bất kỳ hoạt động thể lực nào,
triệu chứng xảy ra cả khi nghỉ, bất kỳ hoạt động nào
cũng gây khó chịu.
Triệu chứng Dấu hiệu
Khó thở
Khó thở tư thế TMC nổi
Khó thở kịch phát về đêm Phản hồi gan cảnh
Giảm dung nạp gắng sức Tiếng tim thứ 3 (nhịp Gallop)
Mệt mỏi, tăng thời gian để phục hồi sau khi gắng sức Diện đập mỏm tim lệch
Các
Phù chân
1. Triệu chứng cơ năng và thực thể điển hình của suy tim
2. Tăng Natriuretic Peptide (BNP > 35 pg/ml và/hoặc NT-proBNP > 125
pg/ml)
3. Phân suất tống máu (EF) thất T bình thường hoặc giảm nhẹ và thất T
không giãn (EF ≥ 50%)
4. Tổn thương cơ tim thích hợp (phì đại thất T, giãn nhĩ T) và/ hoặc rối
loạn chức năng tâm trương thất T.
ESC guideline for the diagnosis and treatment of acute and chronic heart failure 2016
LƯU ĐỒ
CHẨN ĐOÁN
SUY TIM
Các nguyên nhân gây tăng bài niệu
Suy tim
Hội chứng vành cấp
Thuyên tắc phổi
Viêm cơ tim
Phì đại thất trái
Bệnh cơ tim phì đại hoặc hạn chế
Nguyên nhân tim mạch Bệnh van tim
Bệnh tim bẩm sinh
RLN nhanh nhĩ, thất
Chấn thương tim
Sốc điện chuyển nhịp, ICD
Phẫu thuật liên quan đến tim
Tăng áp phổi
Tuổi cao
Đột quỵ thiếu máu
Xuất huyết dưới nhện
RLCN thận
RLCN gan (chủ yếu là xơ gan cổ trướng)
Hội chứng Paraneoplastic
Nguyên nhân ngoài tim mạch
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Nhiễm trùng nặng (bao gồm viêm phổi và nhiễm trùng huyết)
Bỏng nặng
Thiếu máu
Bất thường chuyển hóa và nội tiết nặng
(VD nhiễm độc giáp, ĐTĐ nhiễm ceton)
Siêu âm tim
Phân suất tống máu EF (pp Simpson)
ĐK các buồng tim
Rối loạn vận động vùng
Cấu trúc các Van tim – buồng tim
Chức năng thất phải TAPSE (tissue Doppler-derived
tricuspid lateral annular systolic velocity) < 17mm
ECG
Một BN suy tim ít khi có ECG hoàn toàn
bình thường (độ nhạy 89%).
Do đó, việc sử dụng thường qui ECG chủ
yếu là khuyến khích để loại trừ suy tim.
Nguyên nhân
3 nhóm
1. Bệnh cơ tim: Bệnh tim TMCB, bệnh cơ
tim.
2. Tình trạng tải bất thường: THA, van tim,
tim bẩm sinh, viêm màng ngoài tim co thắt,
suy thận, thiếu máu, cường giáp.
3. Rối loạn nhịp: nhịp nhanh, nhịp chậm
Yếu tố thúc đẩy
• Hội chứng mạch vành cấp.
• RLN nhanh (VD: rung nhĩ, nhịp nhanh thất)
• Tăng huyết áp quá mức.
• Nhiễm trùng (VD: viêm phổi, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, nhiễm trùng huyết).
• Không tuân trị chế độ muối/dịch và thuốc đang dùng.
• RLN chậm
• Chất độc hại (rượu, chất kích thích, ma túy).
• Thuốc (VD NSAIDs, corticoid, thuốc inotrop âm, hóa trị chất có độc cho tim).
• Đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.
• Thuyên tắc phổi.
• Phẫu thuật và biến chứng quanh phẫu thuật.
• Tăng hoạt giao cảm, bệnh cơ tim liên quan đến stress.
• RL nội tiết/chuyển hóa (VD: RLCN tuyến giáp, ĐTĐ, RLCN thượng thận, mang thai và
những bất thường chu sinh
• Bệnh lý mạch máu não.
• Nguyên nhân cơ học cấp: HC mạch vành cấp biến chứng vỡ tim (vỡ thành tự do,
thông liên thất, hở van 2 lá cấp tính), chấn thương ngực hoặc can thiệp tim mạch,
viêm nội tâm mạc trên van tự nhiên hoặc van nhân tạo, bóc tách hoặc huyết khối
động mạch chủ.
Trên lâm sàng các yếu tố thúc đẩy
chúng ta cần nhớ thuật ngữ
“CHAMP”:
• acute Coronary syndrom (HC mạch vành cấp).
cấp).
• Pulmonary embolism (thuyên tắc phổi).
Điều trị làm chậm tiến triển suy tim?
Lưu đồ
điều trị
BN bị
suy tim
với EF
giảm
(HFrEF)
Các thuốc được chứng minh kéo dài đời sống
bệnh nhân suy tim
a: UCMC với liều mục tiêu trong thử nghiệm lâm sàng sau nhồi máu cơ tim
b: Những thuốc này khi dùng liều cao hơn được chứng minh giảm tử vong và bệnh tật so với liều thấp, nhưng không có thử
nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có kiểm chứng với placebo và liều tối ưu không biết chắc chắn
c: Điều trị này không chứng minh giảm tử vong tim mạch hay tử vong do mọi nguyên nhân ở bệnh nhân suy tim hoặc sau NMCT
Ức chế men chuyển
Captopril 6.25mg X 3 lần/ngày 50mg X 3
lần/ngày.
Enalapril 2.5mg X 2 lần/ngày 10 - 20mg X 2
lần/ngày.
Lisinopril 2.5-5mg X 1 lần/ngày 20-35mg X 1
lần/ngày.
Ramipril 2.5mg X 1 lần/ngày 10mg X 1
lần/ngày.
Trandolapril 0.5mg X 1 lần/ngày 4mg X 1
lần/ngày
Ức chế thụ thể
1. Candesartan: khởi đầu 4-8mg X 1lần/ngày
Liều đích 32mg X 1lần/ngày
2. Valsartan: khởi đầu 20-40mg X 2lần/ngày
Liều đích 160mg X 2lần/ngày
3. Losartan: khởi đầu 25-50 mg X 1lần/ngày
Liều đích 50-150mg X 1lần/ngày
NhÜ ph¶i
ThÊt tr¸i
ThÊt ph¶i
CRT (Cardiac resynchronization therapy)
ESC HF 2012
Thiết bị hỗ trợ tuần hoàn qua da
trong thời gian dài