Professional Documents
Culture Documents
BAIGIANGTCTT
BAIGIANGTCTT
TÊ ̣
MỤC TIÊU
Trang bị cho sinh viên nền tảng lý thuyết và kiến
thức để làm cơ sở học tâ ̣p các môn học ngành kế
toán
Trang bị cho sinh viên những kiến thức và công cụ
cơ bản để phân tích và giải thích các hiê ̣n tượng
kinh tế có liên quan đến lĩnh vực tài chính, tiền tê ̣ ,
ngân hàng và thị trường chứng khoán như cơ chế
phát hành tiền, lạm phát, các công cụ chính sách
tiền tê ̣ ngân hàng, hoạt đô ̣ng của các loại hình ngân
hàng và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, giao
dịch chứng khoán trên thị trường tâ ̣p trung và thị
trường phi tâ ̣p trung
ĐIỀU KIÊN
̣ TIÊN QUYẾT
Để học tốt môn Tài chính – Tiền tê ̣ sinh viên
cần phải được trang bị môn học sau:
• Nguyên lý cơ bản (triết học + kinh tế chính trị)
• Pháp luâ ̣t đại cương
• Kinh tế vĩ mô
• Kinh tế vi mô
TÀI LIÊU
̣ THAM KHẢO
• Giáo trình lý thuyết tài chính, tiền tê ̣ của các
trường đại học khác (đại học kinh tế quốc dân,
học viê ̣n tài chính, học viê ̣n ngân hàng, đại học
ngoại thương.
• Tiền tê ̣, ngân hàng và thị trường tài chính của
Frederic S.Mishkin
• Website về tài chính, tiền tê ̣, tín dụng, ngân
hàng
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH VÀ THỊ
TRƯỜNG TÀI CHÍNH
Những trung
Vốn gian tài chính
Vốn
Vốn
Hãy tính các bô ̣ phâ ̣n tiền theo thứ tự tính lỏng từ cao xuống thấp và tính
tổng khối lượng tiền trong lưu thông ?
• Giải:
• M1 = ngân phiếu + vàng + ngoại tê ̣ tự do chuyển đổi + séc các loại + tiền
gửi không kỳ hạn + giấy bạc ngân hàng
= 2.000 + 1.000 +1.000 +1.000 +5.000 + 1.000
=11.000.
• M2 = M1 + tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng + tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng.
= 11.000 + 1.500 + 1.500
= 14.000.
• M3 = M2 + thương phiếu + tín phiếu kho bạc + cổ phiếu các công ty
= 14.000 + 5.000 + 5.000 + 7.000
= 31.000
• Ms = 31.000 + các phương tiê ̣n trao đổi khác
= 31.000 + 5.000
= 36.000
Câu hỏi
1. Hãy làm rõ các chức năng của tiền, theo anh chị chức năng nào được
quan tâm nhất? Tại sao
2. Hãy phân biệt các thuật ngữ: tiền, đồng tiền, thu nhập, của cải
3. Xếp các tài sản sau theo thứ lỏng nhất đến kém lỏng nhất
- Tiền gửi tài khoản séc
- Nhà
- Tiền mặt
- Máy giặt
- Tiền gửi tiết kiệm
4. Vì sao tại Hy lạp cổ xưa vàng lại là thứ dễ được chọn để dùng làm tiền hơn
là rượu vang
5. Tiền không phải là phương tiện duy nhất để chứa giá trị hơn nữa giá trị của
nó còn bị xói mòn bởi lạm phát. Vậy tại sao mọi người lại muốn giữ tiền?
(động cơ giao dịch, động cơ đầu cơ và động cơ dự phòng)
6. Bạn có sẵn lòng thực hiện qui định trả lương qua tài khoản không? Tại sao
C2/II. Lạm phát
II. Lạm phát
1. Bản chất của lạm phát
Trong kinh tế học, lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của
mức giá chung của nền kinh tế
Lạm phát là sự gia tăng liên tục persistent) của mức giá
chung (price level) trong nền kinh tế (Dermot McAleese,
2002).
Lạm phát bao giờ và ở đâu cũng là một hiện tượng tiền tệ
(Milton Freidman)
Lạm phát là hiện tượng giấy bạc trong lưu thông vượt quá
nhu cầu cần thiết làm chúng bị mất giá và giá cả hầu hết
các hàng hoá không ngừng tăng lên.
• Các phép đo lường lạm phát
– Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
• Lựa chọn rổ hàng hóa
• Xác định tổng giá trị rổ hàng hóa theo mức giá hiện tại
• Xác định mức chênh lệch giữa tổng giá trị rổ hàng hóa theo
mức giá hiện tại với mức giá gốc
– Chỉ số giảm phát GDP/GNP được tính như chỉ số CPI
nhưng cho tất cả các hàng hóa, dịch vụ trong nền
kinh tế
• Nhược điểm của chỉ số CPI
– Sai lệch về cơ cấu rổ hàng hóa được lựa chọn: rổ
hàng hóa chậm thay đổi, nó không bao gồm những
hàng hóa tiêu dùng mới phát sinh nhưng được đa số
người tiêu dùng sử dụng
– Sai lệch thay thế khi giá cả một loại hàng hóa nào đó
trong rổ gia tăng, dân chúng sẽ chuyển sang tiêu
dùng mặt hàng hóa thay thế với giá rẻ hơn
=> Chỉ số CPI luôn cao hơn so với chỉ số giảm phát
GDP.
• Các loại lạm phát
– Căn cứ vào mức độ của lạm phát
• Lạm phát vừa phải (lạm phát một con số, lạm phát nước kiệu)
• Lạm phát cao (lạm phát hai con số, lạm phát phi mã)
• Siêu lạm phát (lạm phát ba con số)
– Theo Tiêu chuẩn Kế toán Quốc tế 29, có bốn tiêu chí để xác
định siêu lạm phát, đó là: (1) người dân không muốn giữ tài sản
của mình ở dạng tiền; (2) giá cả hàng hóa trong nước không
còn tính bằng nội tệ nữa mà bằng một ngoại tệ ổn định; (3) các
khoản tín dụng sẽ tính cả mức mất giá cho dù thời gian tín dụng
là rất ngắn; và (4) lãi suất, tiền công và giá cả được gắn với chỉ
số giá và tỷ lệ lạm phát cộng dồn trong ba năm lên tới 100 phần
trăm.
2. Tác động của lạm phát
- Lạm phát tác động đến thu nhập và phân phối
của cải
- Lạm phát tác động đến sản lượng và hiệu quả
của nền kinh tế
Xét theo lĩnh vực
- Trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
- Trong lĩnh vực lưu thông buôn bán
- Trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng
- Trong lĩnh vực tài chính Nhà nước
3. Nguyên nhân và chính sách kiểm soát lạm phát
- Nguyên nhân
- Lạm phát cầu kéo: khi nền kinh tế đạt tới hoặc vượt mức sản
lượng tiềm năng việc tăng mức cầu dẫn tới lạm phát. Số cầu
tăng là tổng khối lượng tiền lưu hành tăng hoặc tốc độ lưu thông
tiền tăng.
- Lạm phát phí đẩy: Khi chi phí sản xuất kinh doanh tăng đẩy giá
cả tăng lên ngay cả khi các yếu tố sản xuất chưa được sử dụng
đầy đủ. (thực chất việc đáp ứng mục tiêu công ăn việc làm cao
dẫn đến chính sách tiền tệ mở rộng)
- Lạm phát do thâm hụt ngân sách (thâm hụt NS có thể là nguồn
gốc gây nên lạm phát chỉ khi nào : đó là thâm hụt dai dẳng và
chính phủ trang trải thâm hụt bằng cách tạo thêm tiền chứ không
phải là phát hành trái phiếu.
- Lạm phát do tâm lý: xảy ra khi có sự bất ổn về chính trị, khi có
thiên tai hoả hoạn..
• Các biện pháp khắc phục:
– Biện pháp tình thế: tùy thuộc vào nguyên nhân nào thì áp dụng biện
pháp đó hoặc tiến hành cùng lúc nhiều biện pháp với nhau.
• Ngừng phát hành tiền vào lưu thông.
• Tăng lãi suất tiền gửi, đặc biệt la tiền gửi tiết kiệm.
• Cắt giảm các khoản chi chưa cấp bách từ ngân sách nhà nước.
• Bán vàng và ngoại tệ.
• Khuyến khích tự do mậu dịch và nới lỏng thuế quan.
• Vay và xin viện trợ từ nước ngoài.
• Cải cách tiền tệ
– Biện pháp lâu dài ( BP chiến lược):
• Xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa.
• Tạo ngành sản xuất hàng hóa mũi nhọn cho xuất khẩu.
• Cắt giảm biên chế, kiện toàn bộ máy hành chính.
• Kiểm tra thường xuyên chính sách thu chi của nhà nước.
• Lạm phát để chống lạm pháp.
C2/III. Lãi suất và giá trị thời gian của
tiền
1. Tín dụng
Khái niê ̣m:
- Tín dụng là quan hê ̣ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người cho vay và người đi
vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả
- Tín dụng là quan hê ̣ chuyển nhượng tạm thời mô ̣t lượng giá trị (tiền hoă ̣c
hiê ̣n vâ ̣t) nhất định từ người sở hữu sang người sử dụng, để sau thời gian
nhất định thu về lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu
chức năng của tín dụng
- Phân phối vốn dựa trên nguyên tắc hoàn trả
- Phân phối trực tiếp: từ người thừa vốn đến người thiếu vốn
- Phân phối gián tiếp: qua các TCTD bao gồm tâ ̣p trung vốn và phân phối lại vốn
- Kiểm soát các hoạt đô ̣ng kinh tế bằng tiền
- Kiểm soát của người cho vay đối với người sử dụng tiền vay tiền vay để thực
hiê ̣n nguyên tắc hoàn trả
- Kiểm soát trước, trong và sau khi sử dụng tiền vay
- Khái niê ̣m: TDNN là quan hê ̣ tín dụng giữa nhà nước với dân cư và các tổ chức
kinh tế – xã hô ̣i
Trong quan hê ̣ này nhà nước là chủ thể tổ chức thực hiê ̣n các quan hê ̣ tín dụng để
phục vụ cho các chức năng của mình
- Hoạt đô ̣ng:
Nhà nước đi vay
Nhà nước cho vay
Vai trò của tín dụng
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển
- Tín dụng là công cụ thực hiê ̣n chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước
- Tín dụng góp phần quan trọng vào viê ̣c làm giảm thấp chi phí sản xuất và
lưu thông
- Tín dụng là công cụ thực hiê ̣n chính sách xã hô ̣i và nâng cao đời sống dân
cư
2. Lãi suất:
a. Khái niêm:
̣
• Lợi tức là khoản tiền mà người đi vay phải trả cho người cho vay ngoài phần vốn
gốc ban đầu, sau mô ̣t thời gian sử dụng tiền vay
• Lãi suất tín dụng là tỷ lê ̣ phần trăm giữa lợi tức thu được và tổng số tiền cho vay
trong mô ̣t khoảng thời gian nhất định
Lợi tức nhâ ̣n được
LSTD = ____________________* 100%
Tổng số tiền vay
- Của cải: trong giai đoạn phát triển của nền kinh tế của cải tăng lên=> lượng cầu trái phiếu
tăng lên=> đường cầu trái phiếu dịch chuyển về bên phải=> lãi suất giảm. Ngược lại trong
thời kỳ suy thoái
- Lợi tức dự tính: khi lãi suất dự tính cao hơn trong tương lai sẽ làm giảm cầu về trái phiếu
dài hạn và dịch chuyển đường cầu về bên trái => lãi suất tăng. Ngược lại khi lãi suất dự
tính thấp hơn trong tương lai. Ngoài ra lợi tức dự tính của các tài sản khác và sự thay đổi
của lạm phát dự tính đều tác động đến lợi tức dự tính của trái phiếu.
- Rủi ro: khi rủi ro trái phiếu tăng => lượng cầu trái phiếu giảm sút và đường cầu dịch chuyển
sang bên trái => lãi suất tăng và ngược lại
- Tính lỏng : tính lỏng của trái phiếu tăng dẫn đến lượng cầu trái phiếu tăng, đường cầu trái
phiếu dịch chuyển về bên phải => Lãi suất giảm và ngược lại khi tính lỏng của các tài sản
thay thế tăng lên làm cầu trái phiếu giảm.
- Xem xét các yếu tố làm lượng cung thay đổi
-Khả năng sinh lời dự tính của các cơ hội đầu tư. Trong giai đoạn phát
triển => nhu cầu về vốn tăng => lượng cung trái phiếu tăng lên và đường
cung dịch chuyển về bên phải => lãi suất tăng và ngược lại trong giai
đoạn suy thoái.
-Lạm phát dự tính. Một sự tăng lên của lạm phát dự tính làm cho lượng
cung trái phiếu tăng lên và đường cung trái phiếu dịch chuyển về bên
phải => lãi suất giảm
-Các hoạt động của Chính phủ: Thiếu hụt NS lớn hơn làm tăng lượng
cung trái phiếu => đường cung trái phiếu dịch chuyển sang phải => lãi
suất tăng
-Những thay đổi của lãi suất cân bằng
- Lạm phát dự tính khi lạm phát dự tính xảy ra lãi suất sẽ tăng
-Giai đoạn phát triển trong chu kỳ kinh doanh => cầu trái phiếu tăng do
lượng của cải tăng; cung trái phiếu tăng do mức sinh lời đầu tư tăng =>
lãi suất tăng.
Dtp
1
Dtp
i2 2
i1
Stp
1
Stp
2
i2
Md 1
i1
Md2
Số lượng tiền
Ms Cung tiền
Md Cầu tiền
• Dùng cả lý thuyết khuôn mẫu ưa thích tiền vay
và tiền mặt để giải thích tại sao lãi suất có tính
chu kỳ
• Dân chúng dự tính thị trường bất động sản sẽ
có đợt tăng giá mạnh mẽ vào cuối năm. Hãy dự
tính sự thay đổi của lãi suất => lãi suất tăng
• Hãy sử dụng 2 lý thuyết trên để dự đoán trong
trường hợp mức độ rủi ro của trái phiếu tăng sẽ
làm lãi suất thay đổi như thế nào. => lãi suất
tăng
• Chính phủ thông báo sẽ chống lại mức lạm phát cao
bằng một chương trình chống lạm phát mới. Hãy dự
đoán sự thay đổi của lãi suất nếu công chúng tin Chính
phủ => lạm phát dự tính cao => lãi suất tăng
• Nếu công chúng bất ngờ dự tính một sự tăng giá cổ
phiếu rất lớn, thì lãi suất sẽ thay đổi như thế nào? => lợi tức
dự tính của trái phiếu giảm => cầu trái phiếu giảm => lãi suất tăng
• Nếu chi phí môi giới cổ phiếu giảm thì sẽ có tác dụng đối
với lãi suất hay không? Tại sao
• Giá vàng tăng có ảnh hưởng đến lãi suất không => lợi
tức dự tính của trái phiếu giảm => lãi suất tăng
• Sự thiếu hụt ngân sách lớn có tác dụng gì đến lãi suất?
=> cung trái phiếu tăng => lãi suất tăng
• Tại sao các trái phiếu có cùng kỳ hạn
thanh toán lại có lãi suất khác nhau? =>
cấu trúc rủi ro của lãi suất
– Rủi ro vỡ nợ
– Tính lỏng
• Tại sao các trái phiếu có cùng đặc tính về
rủi ro, tính lỏng nhưng lại lãi suất khác
nhau => cấu trúc kỳ hạn của lãi suất
Dtp2
i2
i1 Mức bù i1
rủi ro
i2
Stp Stt
Ví dụ 2: Sinh viên A mới xin việc có thu nhập ổn định quyết định để
dành mỗi năm 10tr với lãi suất 10%/năm. Sau 5 năm sinh viên này
sẽ có bao nhiêu tiền (giả sử việc gửi tiền được thực hiện vào đầu
năm
• Bài giải ví dụ 1:
– FV2 = 10 (1+10%)2 = 12,1 trđ
• Bài giải ví dụ 2:
– FV5 = 10 (1+10%)5 + 10 (1+10%)4 + 10 (1+10%)3 + 10 (1+10%)2
+ 10 (1+10%)1 = 10 x 6,7125
= 67,125 trđ
a. Giỏ trị tương lai của một khoản thu nhập
FVn = PV (1+r)n
n
– Phát sinh cuối kỳ FV A (1 r ) n i
i
Trong đó i 1
n
Ai
- Phát sinh cuối kỳ PV
i 1 1 r i
3.4. Ghép lãi nhiều lần
Giá trị tương lai FVn = P0[1+(r/m)]mn
Như vậy một khoản tiền A, lãi suất danh nghĩa năm r, kỳ nhập lãi
hàng năm là m => giá trị tương lai của khoản tiền A sau n năm là
Cách 1: FV = A (1+r/m)^nm
Cách 2: FV = A (1+EAR)^n
Tỷ giá hối đoái
1. Khái niệm
- Ngoại tệ là đồng tiền của quốc gia khác được sử dụng
cho các giao dịch trong nước và với nước ngoài.
- Ngoại hối là khái niệm dùng để chỉ tất cả các phương
tiện có giá trị dùng trong thanh toán giữa các nước.
Thông thường ngoại hối gồm: ngoại tệ, các phương tiện
thanh toán có giá ghi bằng ngoại tệ (hối phiếu, kỳ phiếu,
séc, thư chuyển tiền, thư tín dụng...) tài sản tài chính có
giá trị ghi bằng ngoại tệ (cổ phiếu, trái phiếu..), kim khí
quý, đá quý...
- Tỷ giá hối đoái là giá cả của đồng tiền nước này được
biểu thị bằng số lượng của đồng tiền nước khác
2. Các phương pháp biểu thị tỷ giá
- Phương pháp trực tiếp: biểu thị một đơn vị ngoại tệ bằng 1 số
lượng nhất định nội tệ. Theo phương pháp này đồng ngoại tệ là
đồng tiền yết giá, còn đồng nội tệ là đồng tiền định giá.
Ví dụ: Tại thị trường Việt Nam: 1 USD = 15.715 VND
- Phương pháp gián tiếp: một đơn vị nội tệ được biểu thị bằng một số
lượng nhất định ngoại tệ. Đồng nội tệ đóng vai trò đồng tiền yết giá,
còn ngoại tệ là đồng tiền định giá.
Ví dụ: Tại London: 1 GBP = 1,2405 USD
Việc sử dụng phương pháp biểu thị tỷ giá trực tiếp thường được áp dụng
với các nước phát hành ngoại tệ mạnh như GBP, USD...
Ngầm định sử dụng phương pháp gián tiếp trong các nghiên cứu về tỷ giá
khi đó
+ Tỷ giá tăng có nghĩa là đồng ngoại tệ tăng giá, đồng nội tệ giảm giá
+ Tỷ giá giảm có nghĩa là đồng ngoại tệ giảm giá, đồng nội tệ tăng giá
3. Các loại tỷ giá
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
+ Tỷ giá mua là tỷ giá được ngân hàng áp dụng khi mua ngoại hối của khách hàng
+ Tỷ giá bán: là tỷ giá được ngân hàng áp dụng khi bán ngoại hối cho khách hàng
Căn cứ vào thời điểm mua bán ngoại hối
+ Tỷ giá mở cửa: là tỷ giá được công bố vào lúc đầu giờ của ngày giao dịch
+ Tỷ giá đóng cửa: là tỷ giá được công bố vào lúc cuối giờ của ngày giao dịch
Căn cứ vào cơ chế quản lý ngoại hối
+ Tỷ giá cố định: là tỷ giá do ngân hàng trung ương công bố
+ Tỷ giá thả nổi tự do: là tỷ giá hình thành tự phát trên thị trường, không có sự can thiệp của
Chính phủ
+ Tỷ giá thả nổi có quản lý: là tỷ giá hình thành theo các quy luật của thị trường nhưng có sự
can thiệp của Nhà nước để phục vụ cho mục tiêu điều tiết vĩ mô của Nhà nước
Căn cứ vào phương tiện thanh toán
+ Tỷ giá tiền mặt: là tỷ giá được áp dụng khi ngoại hối mua bán tồn tại dưới dạng
giấy bạc ngân hàng, tiền kim loại
+ Tỷ giá chuyển khoản: là tỷ giá được áp dụng khi ngoại hối được mua bán tồn tạo
dưới dạng số dư tài khoản tại ngân hàng
4. Cơ sở xác định tỷ giá hối đoái
- Trong thời kỳ chế độ bản vị vàng, tỷ giá được xác định trên cơ sở ngang giá vàng hay
còn gọi là đồng giá vàng, theo đó hàm lượng vàng của mỗi đồng tiền được sử dụng
để so sánh nhằm hình thành nên tỷ giá
Ví dụ: trước năm 1930, 1USD có hàm lượng vàng là 1,504632g, GBP có hàm lượng
vàng là 7,322382 như vậy tỷ giá giữa GBP và USD là
GBP/USD = 4,86656
Trong thời kỳ này tỷ giá biến động trong biên độ là chi phí chuyển vàng giữa các nước.
(giới hạn trên là điểm xuất vàng do nếu tỷ giá vượt qua điểm này thì người NK hay
người mắc nợ sẽ dùng tiền trong nước đổi ra vàng chuyển vàng ra nước ngoài trả
nợ, giới hạn dưới là điểm nhập vàng do tỷ giá thấp hơn điểm này vàng sẽ bắt đầu
chảy vào trong nước
- Trong giai đoạn chế độ bản vị USD. USD có tiêu chuẩn giá cả là 1USD = 0,888671g
vàng. Chính phủ cam kết can thiệp vào thị trường để duy trì giá vàng ổn định ở mức
35USD/Ounce. Các nước khác xác định tỷ giá giữa USD với đồng tiền nước mình và
cam kết can thiệp để giữa tỷ giá đó không quá sai biệt +/- 1%.
- Trong giai đoạn sau bản vị USD, tỷ giá được xác định trên cơ sở so sánh sức mua của
hai đồng tiền, gọi là đồng giá sức mua. Thực tế tỷ giá được xác định hoàn toàn do
cung cấu ngoại hối,ngoài ra còn có sự can thiệp của Nhà nước để đảm bảo các mục
tiêu quản lý vĩ mô mà Nhà nước đề ra.
5. Tác động của tỷ giá
Tỷ giá là biến số quan trọng tác động đến hoạt động thương mại của mỗi quốc
gia thông qua sự tác động của nó đến giá cả tương đối của hàng hoá trong
nước và hàng hoá nước ngoài
Giá tính bằng ngoại tệ của hàng hoá một nước phục thuộc vào 2 nhân tố: giá
của của hàng hoá nước đó và tỷ giá. Vi thế khi đồng tiền của một nước
tăng giá thì hàng hoá nước đó tại nước ngoài trở nên đắt hơn và giá hàng
hoá nước ngoài tại nước đó trở nên rẻ hơn. Khi đồng tiền một nước giảm
giá tình hình sẽ diễn ra ngược lại.
Như vậy thông qua sự tác động tới mức giá cả của hàng hoá tỷ giá làm thay
đổi tương quan trong cán cân thương mại và cán cân thanh toản của một
nước => vấn đề ổn định tỷ giá là một trong các mục tiêu quan trọng của
chính sách kinh tế vĩ mô của mỗi quốc gia
6. Cơ chế xác định tỷ giá trong dài hạn
Quy luật một giá: Nêu hai nước sản xuất cùng
một loại hàng hoá giống nhau thì giá cả của
hàng hoá đó sẽ là như nhau trên thị trường thế
giới, không phụ thuộc vào vấn đề nước nào đã
sản xuất ra nó. Điều kiện để quy luật một giá
thực hiện được là
- Có sự thương mại tự do giữa các quốc gia
- Chi phí vận chuyển hàng hoá giữa các nước là
không đáng kể
• Ví dụ
• Giá gạo VN 2tr/tấn, Mỹ là 200USD/tấn => theo quy luật 1
giá tỷ giá 1USD = 10.000VNĐ
• Mọi tỷ giá được xác lập khác với tỷ giá này sẽ bị quy luật
cung cầu chi phối để cuối cùng phải trở về tỷ giá trên
• VD tỷ giá 12.000 khi đó gạo Mỹ bán ở VN là 2,4tr/tấn,
gạo VN ở Mỹ là 2tr/12.000 = 167USD/tấn=> cầu về gạo
VN tăng ở cả 2 thị trường => gạo chuyển từ VN sang
Mỹ. Hiện tượng này sẽ chấm dứt khi tỷ giá giảm xuống
còn 10.000VNĐ/1USD để giá gạo hai nước bằng nhau
• Thuyết ngang giá sức mua (PPP= purchasing power
parity): tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền của hai nước
bằng tỷ số các mức giá của hàng hoá ở những nước
này.
• Như vậy tỷ giá bất kỳ giữa hai đồng tiền cũng sẽ được
điều chỉnh để phản ánh những thay đổi trong mức giá cả
hàng hoá của hai nước.
• Thuyết PPP thực chất là sự áp dụng quy luật 1 giá vào
mức giá hàng hoá của hai nước
• VD mức giá gạo VN tăng 10% lên 2,2tr/tấn, trong khi giá
gạo ở Mỹ vẫn là 200USD => để cho quy luật 1 giá có
hiệu lực thì tỷ giá phải thay đổi 1USD = 11.000VNĐ.
• Nhược điểm của thuyết PPP:
Giả thiết tỷ giá chỉ do giá cả và mức giá cả
tương đối qui định là không mang tính thực tế
bởi
• Hàng hoá ở hai nước không thể giống hệt nhay về
chất lượng vì nó được sản xuất trong những điều
kiện và công nghệ khác nhau
• Nhiều hàng hoá và dịch vụ k được mua bán qua
biên giới như nhà cửa, đất đai... Nhưng khi tính
mức giá trong nước thì có bao hàm chúng
• Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá dài hạn
• Mức giá cả tương đối: mức giá cả của Việt nam tăng
trong khi mức giá cả của các nước khác không tăng =>
theo thuyết PPP đồng VN sẽ giảm giá so với đồng ngoại
tệ (E(VND/USD)= Pvnd/Pusd) => về dài hạn một sự tăng
lên của mức giá của một quốc gia sẽ làm cho đồng tiền
nước đó giảm giá và ngược lại. Khi giá cả trong nước
tăng thì
• Chi phí xuất khẩu tăng => xuất khẩu giảm => cung ngoại tệ giảm =>
đường cung ngoại tệ dịch sang trái
• Cầu về hàng hoá nội giảm và cầu về hàng ngoại tăng => cầu nhập
khẩu tăng => đường cầu ngoại tệ dịch sang phải
• Điểm cân bằng xác định tỷ giá dài hạn tăng từ E1 lên E2 kết quả là
đồng tiền nước đó giảm giá
S2
S1
E2
E1
D2
D1
• Thuế quan và quota: là các rào cản thương mại
tự do => nhập khẩu giảm => cầu ngoại tệ giảm
=> tỷ giá giảm
• Sở thích của người tiêu dùng: Một nước có xu
hướng thích dùng hàng ngoại hơn hàng nội sẽ
làm cầu về hàng ngoại => cầu ngoại tệ tăng =>
tỷ giá tăng
• Năng suất lao động: NSLĐ tăng => chi phí sản
xuất giảm => giá hàng nội có thể giảm tương đối
so với hàng ngoại => cầu hàng nội tăng, cầu
hàng ngoại giảm => cầu ngoại tệ dịch trái, cung
ngoại tệ dịch phải=> tỷ giá giảm
• Cơ chế xác định tỷ giá hối đoái ngắn hạn
• Những nhân tố quyết định đến tỷ giá dài hạn chỉ nhấn mạnh vai trò của cầu
về xuất khẩu , nhập khẩu mà lượng biến đổi của các luồng hàng xuất, nhập
khẩu qua thời kỳ ngắn hạn là rất nhỏ so với số lượng giao dịch tiền gửi
ngân hàng trong nước và nước ngoài. Vì vậy trong ngắn hạn những quyết
định giữ tài sản trong nước (đồng nội tệ) chứ không phải giữa tài sản nước
ngoài (đồng ngoại tệ) và ngược lại tác động quan trọng đến việc xác định tỷ
giá
• Cơ sở cho các quyết định giữ loại tài sản nào là lý thuyết lượng cầu tài sản.
Nghiên cứu về mức sinh lời dự tính từ việc tiền gửi nội tệ và tiền gửi ngoại
tệ sẽ cho phép tìm hiểu sự thay đổi tỷ giá trong ngắn hạn
• Lợi tức dự tính của viêc gửi tiền phụ thuộc bởi yếu tố lãi suất
– Khi lãi suất danh nghĩa thay đổi do lãi suất thực tăng và tỷ lệ lạm phát dự tính
không thay đổi thì lợi tức tiền gửi VNĐ tính ra đôla tăng => cầu về nội tệ tăng,
cầu về ngoại tệ giảm => tỷ giá giảm
– Khi lãi suất danh nghia thay đổi do lạm phát dự tính. Dự tính lạm phát tăng => sẽ
có dự kiến nội tệ giảm giá, ngoại tệ tăng => cầu ngoại tệ tăng. Lợi tức dự tính
của ngoại tệ tăng, lợi tức dự tính của nội tệ tăng do lạm phát tăng=> cầu ngoại tệ
tăng, cầu nội tệ tăng => tỷ giá tăng
Nhân tố Biến động Giá trị nội tệ
tỷ giá
Lãi suất trong nước tăng do lãi Giảm Tăng
suất thực tăng
Lãi suất trong nước tăng do lạm Tăng Giảm
phát tăng
Lãi suất tiền gửi bằng đôla tăng Tăng Giảm
Mức giá cả dự tính tăng Tăng Giảm
Thuế quota Giảm Tăng
Cầu nhập khẩu dự tính tăng Tăng Giảm
Cầu xuất khẩu dự tính tăng Giảm Tăng
NSLĐ dự tính tăng Giảm Tăng
Các biện pháp điều chỉnh tỷ giá HĐ
a. Các biện pháp kinh tế:
• Điều chỉnh lãi suất tái cấp vốn
– NHTW thay đổi ls tái cấp vốn làm thay đổi ls nội tệ, tác động vào nhu cầu của
người đầu tư trên thị trường tiền tệ và tác động đến tỷ giá hối đoái
• Can thiệp ngoại hối:
– Thông qua việc mua bán vàng và ngoại tệ, NHTW đã trực tiếp tác động vào
cung, cầu ngoại tệ trên thị trường và đến tỷ giá hối đoái.
b. Các biện pháp hành chính
Cơ quan quản lý nhà nước sẽ đưa ra các quyết định mang tính mệnh lệnh yêu cầu thị
trường chấp hành. Việc sử dụng như thế nào còn tuỳ thuộc vào chế độ tỷ giá mà
nước đó đang áp dụng.
• Phá giá tiền tệ:
– Công bố tỷ giá mới theo hướng giảm sức mua của đồng nội tệ so với ngoại tệ và
yêu cầu thị trường mua bán với tỷ giá này.
– Thường được áp dụng trong chế độ tỷ giá hối đoái cố định.
– Hiện nay, trong chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết, CP có thể dùng biện pháp giảm
giá tiền tệ - điều chỉnh các quy định về biên độ giao động của tỷ giá thị trường.
• Nâng giá tiền tệ
– Ngược lại với việc phá giá tiền tệ là nâng giá tiền tệ.
• Câu hỏi
1. Bình luận “ Một nước bao giờ cũng tồi tệ khi đồng tiền
của nó suy yếu”
2. Nếu cầu về xuất khẩu của một nước giảm xuống đồng
thời thuế nhập khẩu lại tăng thì tỷ giá có xu hướng
tăng hay giảm giá về lau dài
3. Nếu người Mỹ tiếp tục tiêu xài và mua nhiều gấp đôi
nước hoa Pháp, tivi Nhật, áo len Anh, đồng hồ Thuỵ sỹ
và vang Ý thì cái gì sẽ xảy ra đối với đồng đola Mỹ
4. Nếu lạm phát dự tính giảm xuống tại Châu Âu làm cho
lãi suất cũng giảm hãy sự đoán điều gì xảy ra với tỷ
giá của Mỹ.
• Phương pháp xác định tỷ giá chéo (tỷ giá chéo là
tỷ giá giữa hai đồng tiền không phải là USD được xác định thông qua USD)
- Xác định tỷ giá chéo giữa hai đồng tiền định giá
• I/A=(a1,a2)
• I/B=(b1,b2)
• Tính tỷ giá A/B=?
- Dùng A mua I theo tỷ giá bán của ngân hàng: I=a2A. Bán I mua B theo tỷ giá mua của
ngân hàng: I=b1B
-> a2A=b1B hay A/B = b1/a2
- Dùng B mua I theo tỷ giá bán của ngân hàng: I=b2B. Bán I mua A theo tỷ giá mua của
ngân hàng: I=a1A
-> a1A=b2B hay A/B =b2/a1
• Vậy (A/B) = (b1/a2; b2/a1)
Ví dụ E(USD/HKD) = 7,7521/7,7533. E(USD/VND) = 16150/16170.
Xác định tỷ giá (HKD/VND) = (16150/7.7533; 16170/7.7521) = (2082.98/2085.88)
- Xác định tỷ giá chéo giữa đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá.
• I/B = (b1,b2)
• C/I = (c1,c2)
• Tính tỷ giá C/B=?
- Dùng B mua I theo tỷ giá bán của ngân hàng: I=b2B. Bán I mua C theo tỷ giá bán của
ngân hàng: C=c2I -> C/B = b2.c2
- Dùng C mua I theo tỷ giá mua của ngân hàng: C=c1I. Bán I mua B theo tỷ giá mua của
ngân hàng: I =b1B -> C/B = b1c1
• Vậy C/B = b1c1/b2c2
Ví dụ
E(USD/VND) = (16150/16170)
E(EUR/USD) = (1.3452/1.3468)
=> E (EUR/VND) = (16150*1.3452;16170*1.3468) = (21.724/21.777)
- Xác định tỷ giá chéo giữa hai đồng tiền là đồng tiền yết giá.
• C/I = (c1,c2)
• D/I = (d1,d2)
• Tính tỷ giá C/D =?
- Dùng C mua I theo tỷ giá mua của ngân hàng: C=c1I. Bán I mua D theo tỷ giá bán của
ngân hàng: D =d2I
-> C/D = c1/d2
- Dùng D mua I theo tỷ giá mua của ngân hàng: D =d1I. Bán I mua C theo tỷ giá bán của
ngân hàng: C =c2I
-> C/D = c2/d1
• Vậy C/D = (c1/d2, c2/d1)
Ví dụ
E(USD/VND) = (16.150/16.170)
E (EUR/VND) = (21.345/21.718)
-> E(EUR/USD) = (21.345/16.170; 21.418/16150) = (1.3200/1.3262)
Ngân hàng Trung ương
a. Định nghĩa:
Ngân hàng Trung ương là một định chế quản lý Nhà nước về tiền tê ̣, tín dụng và ngân hàng, độc
quyền phát hành tiền tê ̣, là ngân hàng của các ngân hàng thực hiê ̣n chức năng tổ chức điều hòa
lưu thông tiền tê ̣ trong phạm vi cả nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền
Bản chất:
- Cơ quan quản lý vĩ mô trong lĩnh vực tiền tê ̣ ngân hàng
- Chỉ giao dịch với các ngân hàng thương mại
- Là ngân hàng duy nhất của mô ̣t nước
- Hoạt đô ̣ng không vì mục tiêu lợi nhuâ ̣n
b. Các chức năng của Ngân hàng Trung ương
- Chức năng phát hành tiền (đô ̣c quyền phát hành tiền)
- Chức năng là ngân hàng của các ngân hàng
- Chức năng ngân hàng nhà nước
c. Hê ̣ thống tổ chức của NNNH Viêṭ Nam
b. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng .
1.2. Điều kiện cho vay
(1). Có đủ năng lực pháp lý
(2). Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
(3). Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
(4). Có DAĐT/phương án sxkd, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; DAĐT/phương án
phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với các quy định pháp luật
(5). Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của NHNN VN
1.3. Thời hạn cho vay
- Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận tiền
vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi tiền vay đã được thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
- Kỳ hạn nợ là những khoảng thời gian nằm trong thời hạn cho vay mà cuối mỗi
khoảng thời gian đó khách hàng phải hoàn trả 1 phần hoặc toàn bộ số nợ cho NH
Căn cứ xác định:
(1) Đặc điểm và chu kỳ hoạt động kinh doanh của KH và đối tượng vay vốn
(2) Khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn
(3) Thời gian hoàn vốn đầu tư của dự án đầu tư
(4) Khả năng cân đối nguồn vốn của NH: về thời hạn...
(5) Các yếu tố khác:
- Yếu tố kỹ thuật trong thực hiện dự án vay vốn
- Chính sách cho vay, trình độ CBTD
1.4. Phương pháp cho vay
1.4.1. Cho vay từng lần
Cho vay từng lần là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng và NH đều phải làm
thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng
• NH yêu cầu áp dụng để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ hơn.
Cấp vốn vay:
• Mỗi hợp đồng tín dụng có thể phát tiền vay 1 hoặc nhiều lần phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử
dụng vốn của khách hàng
• Tổng số tiền cho vay không được vượt quá số tiền đã ký trong hợp đồng tín dụng
Thu nợ:
Theo lịch trả nợ đã được thoả thuận trong HĐTD
1.4.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng
• NH và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng, duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
• HMTD là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà NH và KH đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
• Khách hàng có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần
• Phí bao gồm: thủ tục phí, phí cam kết, phí dàn xếp,
phí trả nợ trước hạn …
• Tiền vay cấp 1 lần, 7 tháng sau khi cấp trả 70.000 USD,
5 tháng sau khi trả lần đầu trả nốt 30.000 USD
• Hoa hồng phí trả cho người môi giới là 0,2% số tiền vay
• Hoa lợi, lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản thế
chấp cũng thuộc tài sản thế chấp, nếu các bên có thoả
thuận hoặc pháp luật có quy định; trường hợp tài sản
thế chấp được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng
thuộc tài sản thế chấp.
Điều kiện của tài sản bảo đảm
1. Tài sản phải thuộc quyền sở hữu hoặc thuộc quyền sử dụng, quản lý của khách
hàng vay, bên bảo lãnh:
2. Tài sản được phép giao dịch: TS mà pháp luật cho phép hoặc không cấm mua,
bán, tặng cho, chuyển đổi, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh và các
giao dịch khác.
3. Tài sản không có tranh chấp: TS không có tranh chấp về quyền SH hoặc quyền
sử dụng, quản lý của KH vay, bên bảo lãnh tại thời điểm ký kết HĐ bảo đảm.
4. Tài sản mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm thì KH vay, bên bảo lãnh phải
mua bảo hiểm TS trong thời hạn bảo đảm tiền vay.
Phạm vi bảo đảm tiền vay của tài sản
Một TS bảo đảm được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ trả nợ tại một hoặc
nhiều TCTD. TH bảo đảm cho các nghĩa vụ trả nợ tại nhiều TCTD phải có đủ điều
kiện:
1. Các giao dịch bảo đảm liên quan đến TS này đã được đăng ký tại cơ quan đăng
ký giao dịch bảo đảm (thứ tự ưu tiên…)
2. Các TCTD cùng nhận một TS bảo đảm phải thoả thuận bằng văn bản cử đại diện
giữ bản chính giấy tờ liên quan đến TS bảo đảm, việc xử lý TS bảo đảm để thu hồi
nợ…
3. Giá trị TSBĐ xác định tại thời điểm ký HĐ bảo đảm phải lớn hơn tổng giá trị các
nghĩa vụ trả nợ được bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
b. Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba
Định nghĩa:
Bảo lãnh bằng TS của bên thứ ba (bên bảo lãnh) là việc bên bảo lãnh cam kết với TCTD
về việc sử dụng TS thuộc quyền quản lý, sử dụng của mình để thực hiện nghĩa vụ trả
nợ thay cho khách hàng vay, nếu KH vay thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
Nội dung:
TCTD và bên bảo lãnh thoả thuận về việc áp dụng hay không áp dụng các biện pháp cần
cố, thế chấp để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Việc cần cố, thế chấp TS để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh như biện pháp trước.
b. Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba
Điều kiện của bên Bảo lãnh:
• Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật
VN đối với bên bảo lãnh là pháp nhân, cá nhân VN. (Pháp nhân, cá nhân nước
ngoài… )
• Có tài sản đủ điều kiện theo quy định để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trừ trường hợp
bên bảo lãnh là TCTD, cơ quan quản lý ngân sách Nhà nước, thì thực hiện bảo lãnh
theo quy định của pháp luật về bảo lãnh ngân hàng, bảo lãnh của ngân sách Nhà
nước.
c. Bảo đảm bằng TS hình thành từ vốn vay
• Có DADT, pa sxkddv (phục vụ đời sống) khả thi và có hiệu quả (phù hợp với quy
định của pháp luật)
• Có mức vốn tự có tham gia vào DA/pa sxkddv, đời sống và giá trị TSBĐ tiền vay
bằng các biện pháp CC,TC tối thiểu bằng 15% VĐT của dự án/phương án
c. Bảo đảm bằng TS hình thành từ vốn
vay
Điều kiện đối với tài sản:
• TS phải xác định được quyền sở hữu hoặc quyền quản lý sử
dụng; xác định được giá trị, số lượng và được phép giao dịch.
Ngoài ra đối với tài sản là vật tư hàng hoá, TCTD phải có khả
năng quản lý giám sát TS bảo đảm.
• Đối với TS pháp luật quy định phải mua bảo hiểm thì KH phải
cam kết mua bảo hiểm trong suốt thời hạn vay vốn khi TS hình
thành đưa vào sử dụng.
Cho vay không có đảm bảo bằng
TS
a. Tổ chức tín dụng lựa chọn cho vay không có đảm bảo
bằng tài sản (tín chấp).
b. TCTD Nhà nước cho vay không có đảm bảo bằng tài
sản theo chỉ định của Chính phủ.
– NH chịu trách nhiệm đánh giá khả năng trả nợ
– Tổn thất do khách quan được Chính phủ xử lý.
c. Bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị
- xã hội cho các cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn.
a. Cho vay tín chấp
Điều kiện của khách hàng:
• Sử dụng vốn vay có hiệu quả, trả nợ đúng hạn trong quan hệ
tín dụng với các TCTD
• Có DAĐT/p.án sx, kd, dv (phục vụ đời sống) khả thi, có hiệu
quả (phù hợp với quy định của pháp luật)
• Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân
hàng
• Cam kết thực hiện biện pháp đảm bảo bằng tài sản nếu vi
phạm HĐTD; cam kết trả nợ trước hạn nếu không thực hiện
cam kết trên.
1.8. Qui trình cho vay
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu
thập các thông tin như:
năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
khả năng sử dụng vốn vay
khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ
vay.
Mục tiêu:
Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự
kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ,
thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt
Từ chối cho vay với một khách hàng tôt.
Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của
ngân hàng.
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm
tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận
lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình
hình tài chính của khách hàng,... để đảm bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
• Một số vấn đề quan trọng trong qui trình cho vay
– Hồ sơ tín dụng: Giấy đề nghị vay vốn, hồ sơ pháp lý, hồ sơ về
tài chính khách hàng, hồ sơ về khoản vay, hồ sơ về tài sản bảo
đảm
– Thẩm định khách hàng và phương án sử dụng vốn: thẩm định
phi tài chính, phân tích hiện trạng và triển vọng kinh doanh,
phân tích tài chính, thẩm định phương án kinh doanh và kế
hoạch trả nợ, thẩm định tài sản bảo đảm
– Xử lý nợ có vấn đề
• Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ gốc và lãi
• Miễn, giảm lãi tiền vay
• Chuyển nợ quá hạn
• Trả nợ bằng xử lý tài sản bảo đảm
Tài sản đảm bảo trước hết được xử lý theo các phương thức đã
thoả thuận. Trường hợp các bên không xử lý được tài sản đảm bảo
theo các phương thức đã thoả thuận, thì ngân hàng có quyền chủ
động áp dụng các phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo một
trong các cách:
Trực tiếp bán tài sản đảm bảo một cách công khai.
Uỷ quyền bán tài sản đảm bảo cho tổ chức bán đấu giá tài sản.
Uỷ quyền hoặc chuyển giao việc xử lý tài sản bảo đảm cho tổ chức
có chức năng được mua tài sản để bán.
Nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ
được bảo đảm (trừ quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất).
Nhận các khoản tiền, tài sản mà bên thứ ba phải trả hoặc phải giao
cho bên bảo đảm.
2. Các loại cho vay (Cho Vay DN)
Cho vay
1 2 3 4 5 6 7 8
Hồ Hợp
sơ Thẩm Phê đồng Giải Kiểm Thu Thanh
TD định duyệt TD ngân tra nợ lý HĐ
Ngân hàng
Thẩm định các điều kiện vay vốn
• Thẩm định khách hàng vay vốn
– Thẩm định phi tài chính: tính cách, khả năng quản lý…
– Hiện trạng và triển vọng kinh doanh
– Thẩm định tình hình tài chính
– Quan hệ với các TCTD
• Thẩm định phương án kinh doanh
– Đánh giá tính khả thi của phương án sxkd
– Đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ của phương án
– Phân tích rủi ro của phương án kinh doanh
• Thẩm định bảo đảm tiền vay
Căn cứ xác định số tiền cho vay
Nhu cầu vay của khách hàng: theo nhu cầu VLĐ
Giá trị tài sản đảm bảo: Mức CV tối đa
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu tham gia pasxkd
Khả năng trả nợ của khách hàng: căn cứ nguồn thu bán hàng và các
nguồn thu khác (nếu có)
Khả năng nguồn vốn của ngân hàng
Các giới hạn cho vay theo quy định
Các quy định riêng của ngân hàng cho vay
b. Chiết khấu giấy tờ có giá.
• Định nghĩa
• Điều kiện của các GTCG được nhận
chiết khấu
• Phương thức chiết khấu
• Quy trình nghiệp vụ chiết khấu
Định nghĩa
1. Hồ sơ CK
2. Thẩm định
Người PH
KH 3. Giao nhận NH 4a. Gửi GTCG (người ký
Tiền, GTCG thanh toán nhận nợ)
Số tiền thanh toán = Giá trị đáo hạn – Mức chiết khấu
Trong đó:
Mức chiết khấu = Lãi chiết khấu + Phí chiết khấu
Lãi chiết khấu = Giá trị đáo hạn x Số ngày chiết khấu x lãi suất chiết khấu
Giá trị đáo hạn: Giá trị đến hạn thanh toán bao gồm mệnh
giá và lãi chứng từ nếu có
Phí chiết khấu: theo quy định cụ thể, có thể tính như lãi
chiết khấu hoặc theo một tỷ lệ % trên giá trị đáo hạn hoặc
theo một mức cố định
• Ví dụ
Ngày 20/11/2006, nhân viên tín dụng của ngân hàng ACB có nhận được
của một khách hàng loại chứng từ có giá xin chiết khấu: Hối phiếu số
1247/06 ký phát ngày 15/10/2006 sẽ đến hạn thanh toán vào ngày
15/04/2007 có mệnh giá là 128.000 USD đã được ngân hàng Citybank
New York chấp nhận chi trả khi đáo hạn. Biết rằng ACB áp dụng mức
hoa hồng (mức phí chiết khấu) là 0.5% trên mệnh giá chứng từ nhận
chiết khấu, lãi suất chiết khấu là 6%/năm đối với USD.
Yêu cầu: xác định số tiền mà khách hàng sẽ nhận được khi chiết khấu
chứng từ trên.
1. Mệnh giá Hối phiếu = 128.000 USD.
2. % tỷ lệ hoa hồng = 0.5%/ mệnh giá Hối phiếu.
3. Mức hoa hồng phí = (2) x (1) = 128.000 x 0.5% = 640 ( USD ).
4. Lãi suất chiết khấu tiền USD/năm : 6%
5. Số ngày nhận chiết khấu : ( 145 ngày )
Ngày xin chiết khấu : 20/11/2006.
Ngày đáo hạn : 15/04/2007.
6. Lãi chiết khấu = ( 128.000 x 6% x 145 ) / 365 = 3.051 ( USD )
7. Số tiền khách hàng sẽ nhận = (1) – ( 6) – (3) = 124.309 ( USD)
• Ví dụ 2
Ngày 20/11/2006, nhân viên tín dụng của ngân hàng
ACB có nhận được của một khách hàng loại chứng từ
có giá xin chiết khấu : Trái phiếu chính phủ có mệnh giá
2 tỷ đồng, kỳ hạn 5 năm, đáo hạn vào ngày 17/10/2007
và được hưởng lãi hàng năm là 8.5%. Biết rằng ACB áp
dụng mức hoa hồng là 0.5% trên mệnh giá chứng từ
nhận chiết khấu, lãi suất chiết khấu là 1%/tháng đối với
VND.
Yêu cầu: xác định số tiền mà khách hàng sẽ nhận được
khi chiết khấu chứng từ trên.
1. Mệnh giá TP = 2.000 ( tr.đ ).
2. Thời hạn từ 20/11/2006 đến ngày 17/10/2007 : khoảng 327 ngày.
3. Lãi suất hưởng định kỳ : 8.5%.
4. Lãi hưởng định kỳ = (1) x ( 3) = 170.
5. Trị giá chiết khấu (giá trị đáo hạn) = (1) + (4) = 2.170.
6. Lãi chiết khấu ngân hàng = (5)x 12% x 327/365 = 233.3
7. Hoa hồng phí = (1) x 0.5% = 10.
8. Số tiền khách hàng nhận = (5) – ( 6) – ( 7) = 2.170 – 233.3 – 10 =
1.926.7
c. Bao thanh toán
• Định nghĩa
• Loại hình bao thanh toán
• Quy trình
Định nghĩa
4. Th«ng b¸o H§
1. ĐÒ nghÞ bao thanh to¸n
2. Thẩm định
3. Tho¶ thuËn H§
NH 5. Cam kÕt
Bªn Bªn
6. HĐ mua b¸n, bao thanh to¸n
b¸n chøng tõ mua
thanh
hµng hµng
7. TiÒn øng tríc
to¸n 8. Theo dâi
& thu nî
9. TÊt to¸n
Ví dụ
• KH A cung cấp hàng cho Tổng công ty điện lực ngày
31/08 với giá trị hoá đơn 10 tỷ VND (hoá đơn xuất ngay
lúc giao hàng) với điều kiện thanh toán trả chậm 90
ngày kể từ ngày xuất hoá don.
• TCT điện lực trả truớc 2 tỷ VND. 8 tỷ còn lại sẽ trả sau
90 ngày. Ngày đáo hạn khoản phải thu là: 30/11
• NH sẽ ứng truớc cho KH ngày 31/08 khoản là: 85 % x
8 tỷ = 6.8 tỷ VND
• Phí BTT thu ngay khi giải ngân: 0.4 % x 8 tỷ = 32 triệu.
• Lãi BTT: 6.8x1%/30 x 90 = 204 triệu ( truờng hợp TCT
điện lực thanh toán đúng hạn)
• Phần còn lại ghi có vào TK KH:
8tỷ - 6.8 tỷ - 0.204 tỷ= 996triệu
d. Cho vay theo hạn mức thấu chi
• Ngân hàng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho KH chi vượt số dư có trên tài
khoản vãng lai, tới một hạn mức nhất định trong thời hạn quy định.
• Giới hạn chi tiêu của KH: Số dư Có thực tế trên TKTG (TK vãng lai) + hạn mức thấu
chi
• Tiền vay được rút trực tiếp từ TKTG (chỉ khi nào trên TK khách hàng xuất hiện dư
nợ, khoản tiền đó mới là tiền vay)
• Lãi tiền vay phải trả được tính theo số dư nợ thực tế trên tài khoản
• Khách hàng có thể hoàn trả số tiền vay vào bất kỳ lúc nào bằng việc gửi tiền vào tài
khoản
e. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
• Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng là việc ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn
sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định, trong một
thời hạn nhất định.
• Khách hàng phải trả phí cam kết cho ngân hàng trên cơ sở hạn mức tín dụng được
sử dụng.
2.2. Cho vay trung và dài hạn
5 6 7 8
5 Nhà cung 4 7
cấp
Giao dịch bán và thuê lại
HĐ mua bán TS
Công ty 1 Chủ sở hữu
cho thuê ban đầu
Quyền sở hữu
pháp lý 3
Người mua
Trả tiền mua TS
4
Người bán
Chuyển quyền
5
sử dụng TS
Người cho HĐ thuê TS
thuê 2 Người thuê
Thanh toán
tiền thuê 6
Tài sản thuê
Tất cả các loại tài sản là máy móc, thiết bị, phương tiện
vận chuyển đơn chiếc và dây truyền sản xuất đồng bộ
trong mọi lĩnh vực SXKD có giá trị sử dụng hữu ích trên
1 năm được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu, mới
100% hoặc đã qua sử dụng đều có thể là tài sản cho
thuê tài chính:
Dây truyền sản xuất, chế biến
Máy móc thiết bị sản xuất, khai thác, xây dựng, thiết bị y
tế và văn phòng.
Phương tiện vận tải
Các động sản phục vụ sản xuất kinh doanh khác (không
kể đất đai nhà xưởng)
Điều kiện thuê tài chính
• Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự (thời gian hoạt
động tối thiểu)
• Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả khi, có hiệu quả
• Có khả năng tài chính đảm bảo thanh toán tiền thuê đúng hạn
• Có nguồn thu ngoại tệ hợp pháp hoặc được mua ngoại tệ tại NHTM (GD
thuê TC bằng ngoại tệ)
Một số nội dung trong HĐ CTTC
• Thời hạn thuê: căn cứ vào thời gian sử dụng kinh tế của tài sản thuê và
nhu cầu của bên thuê: mức thông thường hiện nay là 1 - 5 năm, tối đa là
10 năm
• Chi phí thuê gồm: lãi suất và phí quản lý
• Tiền trả trước (tiền đặt cọc): thường >20% - 30% giá trị tài sản thuê theo
từng loại tài sản.
• Kỳ hạn thanh toán tiền thuê: căn cứ vào dòng tiền và khả năng thanh
toán của bên thuê. Thường là 1, 3 hoặc 6 tháng
• Giá chọn mua: là số tiền bên thuê phải trả để mua lại tài sản thuê khi kết
thúc thời hạn thuê (thường nhỏ khoảng 1.000.000 đ)
• Phương thức thanh toán tiền thuê: bên thuê chọn phương thức thanh
toán gốc trả đều hoặc niên kim cố định
Phương pháp tính tiền thuê
1
4 3
5
6
Bên thuê Bên cho thuê
2
Qui trình cho thuê tài chính
1. Bên thuê được chủ động lựa chọn máy móc thiết bị, thoả thuận
với nhà cung cấp bằng hợp đồng hoặc bản ghi nhớ
2. Bên cho thuê thẩm định và ký hợp đồng cho thuê tài chính với bên
đi thuê trên cơ sở hồ sơ đề nghị thuê tài chính của bên thuê
3. Bên cho thuê và nhà cung cấp ký hợ đồng mua bán tài sản thuê
theo thoả thuận giữa bên thuê và nhà cung cấp
4. Nhà cung cấp lắp đặt, chạy thử, nghiệm thu và bàn giao tài sản
cho bên thuê
5. Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản cho nhà cung cấp
6. Bên thuê thanh toán tiền thuê tài sản cho bên cho thuê theo hợp
đồng thuê tài chính
c. Cho vay hợp vốn
• Định nghĩa
• Nguyên tắc tổ chức
• Trường hợp áp dụng
• Quy trình cho vay
Định nghĩa
Cho vay hợp vốn: hai hay nhiều TCTD tham gia cho vay đối với
một DAĐT hoặc phương án sản xuất kinh doanh của một KH vay
vốn.
– Bên cho vay hợp vốn: Là hai hay nhiều TCTD cam kết với
nhau để thực hiện đồng tài trợ cho một DA
– Bên nhận tài trợ (bên vay): Là pháp nhân hay thể nhân có nhu
cầu và được bên đồng tài trợ cấp tín dụng để thực hiện dự án.
Trường hợp áp dụng
TK có thể bị phong toả 1 phần hoặc toàn bộ trong các trường hợp:
Có quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản của người có thẩm quyền theo
qui định của pháp luật.
Các trường hợp khác theo qui định của pháp luật.
Việc phong toả TK chấm dứt khi kết thúc thời hạn thoả thuận phong toả TK
giữa chủ TK và NH hoặc có quyết định của pháp luật yêu cầu chấm dứt việc
phong toả.
• Đóng tài khoản
Chủ tài khoản yêu cầu.
Tổ chức có TK bị chấm dứt hoạt động theo qui định của pháp luật.
Tài khoản hết số dư, sau 6 tháng không có hoạt động.
Cá nhân có TK bị chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự.
Chủ TK vi phạm pháp luật trong thanh toán hoặc thoả thuận với NH; TK có
số dư thấp và không hoạt động trong thời gian dài.
TK được đóng, số dư còn lại được chi trả theo y/c của chủ TK (người được
thừa kế), hoặc theo quyết định của toà án.
Lệnh và chứng từ thanh toán
• Lệnh thanh toán
• Là lệnh của người sử dụng dịch vụ thanh toán đối với NH cung ứng dịch vụ
thanh toán dưới hình thức chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử hoặc các
hình thức khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để yêu
cầu ngân hàng thực hiện giao dịch thanh toán.
• Ngân hàng có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ, kịp thời lệnh thanh toán của người
sử dụng dịch vụ thanh toán nhưng không trái pháp luật.
• Chứng từ thanh toán
Đối với chứng từ giấy:
Khi tạo lập chứng từ, KH cần chú ý đến tính hợp lệ. Trong một bộ chứng từ thanh toán, các
nội dung phải được phản ánh thống nhất, không mâu thuẫn nhau.
Trên chứng từ (bản chính) phải có chữ ký của chủ tài khoản, kế toán trưởng và đóng dấu đơn
vị, mẫu chữ ký và mẫu dấu của khách hàng phải được đăng ký trước tại ngân hàng nơi
khách hàng giao dịch.
Là chứng từ mà các yếu tố của nó được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử đã được mã hoá
mà không có sự thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin
như băng từ, đĩa từ...
Các dữ liệu thông tin trên chứng từ điện tử phải phản ánh rõ ràng, trung thực và thực hiện mã
hoá
Chữ ký điện tử được xác lập riêng cho từng cá nhân để xác định quyền hạn và trách nhiệm
của người lập và những người liên quan
Quyền, nghĩa vụ của NH và KH
Quyền của ngân hàng:
• Quy định mức phí dịch vụ KH phải trả, qui định hạn mức thấu chi đối với
từng khách hàng.
• Yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin có liên quan trong quá trình sử
dụng dịch vụ thanh toán.
• Từ chối cung cấp dịch vụ khi khách hàng không đáp ứng đầy đủ các điều
kiện để sử dụng dịch vụ thanh toán, hoặc vi phạm các nguyên tắc thanh
toán.
1.3. Quyền, nghĩa vụ của NH và KH
Nghĩa vụ của ngân hàng:
• Thanh toán chính xác, kịp thời và an toàn tài sản theo yêu cầu của
khách hàng.
• Niêm yết công khai phí dịch vụ thanh toán, giữ bí mật về số dư
TKTG của KH theo đúng quy định của pháp luật.
• Từ chối thực hiện các giao dịch thanh toán đã có bằng chứng về
nguồn gốc bất hợp pháp.
• Cung cấp thông tin về TK định kỳ hoặc theo yêu cầu cho chủ TK.
Khách hàng có quyền:
• Yêu cầu NH cung cấp thông tin về tài khoản giao dịch.
• Khiếu nại và đòi bồi thường thiệt hại do NH vi phạm các thoả thuận
(thanh toán chậm, không đúng số tiền, thu phí thanh toán không theo
đúng qui định).
Khách hàng có nghĩa vụ:
• Trả phí đầy đủ, đúng hạn và thực hiện đầy đủ các qui định khác của
ngân hàng.
• Hoàn trả NH trong trường hợp thụ hưởng số tiền không có căn cứ
pháp luật thông qua DVTT do NH thực hiện.
Thanh toán bằng séc
• Định nghĩa: Séc là phương tiện thanh toánn do nguời ký phát lập dưới hình thức
chứng từ theo mẫu in sẵn, lệnh cho người thực hiện thanh toán trả không điều kiện
một số tiền nhất định cho người thụ hưởng có tên trên séc hay cho chính người cầm
tờ séc .
• Các loại séc
- Căn cứ người được trả tiền:
• Séc theo lệnh: ghi tên người được trả tiền sau cụm từ “trả theo lệnh của
…” hoặc chỉ ghi tên người được trả tiền;
• Séc đích danh: ghi rõ tên người được trả tiền trên séc sau cụm từ “trả
không theo lệnh”;
• Séc vô danh: ghi cụm từ: “trả cho người cầm séc” hoặc không ghi tên
người được trả tiền.
- Căn cứ hình thức thanh toán:
– Séc chuyển khoản: ghi cụm từ “trả vào tài khoản”.
– Séc tiền mặt: không có cụm từ “trả vào tài khoản”.
- Căn cứ tính chất đảm bảo:
• Séc bảo chi: được NH làm thủ tục bảo chi séc
• Séc không được bảo chi: séc có thể bị từ chối thanh toán nếu tài khoản của
người trả tiền không đủ số dư.
- Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng:
• Séc có khả năng chuyển nhượng
• Séc không được chuyển nhượng: Séc đích danh hoặc có ghi “không được
chuyển nhượng”
Quy trình thanh toán séc
- Định nghĩa:
Uỷ nhiệm chi (lệnh chi) là lệnh chi tiền của chủ
TK yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích một
số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả
cho người thụ hưởng có tên trên uỷ nhiệm chi
(lệnh chi).
- Quy trình thanh toán
Ngêi tr¶ tiÒn Ngêi ®îc hëng
1 Ghi Có
Nộp 2 Ghi cã 3 (Tm)
UNC b
Ghi nî 3