Professional Documents
Culture Documents
VĂN MINH ẤN ĐỘ
VĂN MINH ẤN ĐỘ
VĂN MINH ẤN ĐỘ
Ấn Độ là mô ̣t bán đảo lớn ở miền Nam Á gần như hình tam giác; phía
tây nam D. Văn nam
và đông minhgiáp
ẤnẤnĐộĐôcổ đại dài khoảng 3.000km, rô ̣ng
̣ dương;
2.100km; phía Bắc là dãy núi Hy-ma-lay-a án ngữ theo vòng cung dài
2.600km, là biên giới tự nhiên ngăn cách giữa Ấn Độ với Trung Quốc.
Nền văn minh Ấn Độ thời cổ đại gồm cả vùng đất ở các nước Ấn
Độ, Pakixtan, Nêpan, Bănglađét ngày nay.
Miền Bắc có hai con sông lớn chảy qua: sông
Ấn và Sông Hằng.
+ Sông Ấn là (Inđus), tên nước Ấn Độ đặt
theo tên của dòng sông này.
+ Sông Hằng được coi là dòng sông thiêng,
nơi tiến hành các nghi lễ tôn giáo.
Hai con sông đã bồi đắp cho Ấn Độ những
vùng đất phù sa rất màu mỡ thuận lợi cho việc
phát triển kinh tế nông nghiệp, nên người Ấn
Độ sớm xây dựng cho mình nền văn minh rực
rỡ.
ĐB sông Ấn
Hoang mạc ĐB sông Hằng
Thar
CN Đêcan
Ghats
Ghats
Tây
Đông
Khí hậu
Nhiệt đới gió mùa
Gió mùa Tây Nam ảnh hưởng rất
lớn đến khí hậu Ấn Độ. Thổi từ Ấn
Độ dương vào đất liền về mùa hạ,
mang theo nhiều mưa.
Mưa nhiều ở sườn đón gió Ghats
Đông, Ghats Tây, hạ lưu sông
Hằng lũ lụt
Mưa ít ở Tây Bắc, trung tâm CN
Đêcan hạn hán
Dân cư: Dân cư Ấn Đô ̣ là mô ̣t cô ̣ng đồng phong phú
với hàng trăm tô ̣c người đã được đồng hóa bằng tinh
thần Ấn Đô ̣
• Người dân xây dựng nên nền văn minh cổ xưa nhất ở
Ấn Độ ven bờ sông Ấn là những người Đraviđa
(thuô ̣c đại chủng tô ̣c Á- Úc). Ngày nay những người
Đraviđa chủ yếu cư trú ở miền nam bán đảo Ấn Độ.
• Khoảng 2000 năm TCN đến 1500 năm TCN có
tộc người Aryan -da trắng (thuô ̣c đại chủng tô ̣c
Ấn- Âu) tràn vào xâm nhập và ở lại bán đảo
Ấn.
• Trong quá trình lịch sử còn có nhiều tộc người
khác như người Hy Lạp, Hung Nô, Ả Rập
Saudi, Mông Cổ xâm nhập Ấn Độ.
TÌNH HÌNH KINH TẾ
• Kinh tế nông nghiê ̣p trồng lúa nước là chủ đạo, trồng hoa
màu, chăn nuôi gia súc trong gia đình
• Thủ công nghiê ̣p phát triển sớm (người ÂĐ cổ đại đã biết
chế tác các đồ trang sức bằng vàng, bạc, đá quí, chế tạo
vũ khí…)
• Thương nghiê ̣p: đã có sự trao đổi giữa các công xã và
các nước lân câ ̣n Kinh tế thủ công nghiê ̣p, mang tính
tự cung, tự cấp vẫn là chủ yếu
Chính trị xã hô ̣i
+ Bô ̣ máy nhà nước Ấn Đô ̣ còn đơn giản, được xây
dựng theo thể chế quân chủ chuyên chế
+ Xã hô ̣i phân chia thành 3 giai tầng: quý tô ̣c, nông
dân công công xã và nô lê ̣
Do đă ̣c điểm lịch sử và cư dân, cùng với sự phân
hóa về giai tầng, nên xã hô ̣i Ấn Đô ̣ thời cổ trung
đại mang đâ ̣m nét chế đô ̣ đẳng cấp Vacna
Văn minh sông Ấn
Thời kỳ Veda
Lịch sử Ấn Độ cổ
TK VI TCN - XII trung đại
TK XIII - XIX
www.themegallery.com
a.Thời kỳ văn minh sông Ấn: (3.000 đến 1.800
TCN).
• Qua các di chỉ khảo cổ cho thấy đây là mô ̣t nền
văn minh đồ đồng mang tính chất đô thị của mô ̣t
xã hô ̣i đã vượt qua trình đô ̣ nguyên thủy, đang
tiến vào giai đoạn đầu của xã hô ̣i chiếm hữu nô lê ̣;
• Chữ viết đã xuất hiê ̣n
• Minh chứng về sự lan tỏa của nền văn
minh lưu vực sông Ấn rộng lớn về miền
Bắc và miền Tây xa xôi cùng với cư dân
lưu vực sông Ấn lại có quan hệ gần gũi
với văn hóa Dravidia, từng phồn thịnh từ
rất lâu ở miền Nam Ấn Độ trước khi
người Aryan đặt chân đến.
b. Thời kỳ Vê đa: (1.600-TK I TCN)
• Người Aryan di cư từ Trung Á vào Ấn Đô ̣, chinh phục
người Đravêđa sống ở lưu vực sông Hằng bắt người
dân bản xứ làm nô lê ̣ hình thành các quốc gia chiếm
hữu nô lê ̣ đầu tiên
• Người Aryan mang theo tiếng Phạn và tôn giáo dựa
trên nghi lễ hiến tế các vị thần tượng trưng cho các thế
lực của thiên nhiên như Indra, thần mưa và sấm, thần
Agni (lửa) và Varuma, chúa tể của các sông biển và
mùa màng.
• Vấn đề về chế độ đẳng cấp và (varna) và đạo
Bàlamôn đã xuất hiện.
• Thời kỳ Vêđa là thời kỳ hình thành các tôn giáo
lớn mà tư tưởng và tín ngưỡng của nó ảnh
hưởng đâ ̣m nét tới đời sống tinh thần xã hô ̣i Ấn
Đô ̣ cổ đại, như đạo Rig - Vêđa, đạo Bàlamôn,
sau đó là đạo Phâ ̣t, đạo Jaina…
c. Ấn Đô ̣ từ TK VI TCN – TK XII
• Từ TK VI TCN, bắt đầu có sử sách thành văn
• Ấn Đô ̣ có 16 nước (mạnh nhất là Mayada). Năm 237
TCN quân đô ̣i Makêđônia do Alêchxăngđrơ chỉ huy tấn
công AĐ; nhân dân AĐ đã đấu tranh chống lại thiết
lâ ̣p vương triều Môrya (321- 236TCN), triều đại huy
hoàng nhất lịch sử ÂĐ cổ đại
• Thời vua Axôca (273- 236TCN): vương triều Môrya
đạt giai đoạn cường thịnh nhất. Đạo Phâ ̣t phát triển
trở thành quốc giáo. Sau khi Axôca mất, vương triều
Môrya bị diê ̣t vong.
• Vương triều Gupta và Hasca (TK V- XII): trong thời
gian này Ấn Đô ̣ liên tục bị ngoại tô ̣c xâm chiếm và bị
chia cắt
d. Ấn độ từ TK XIII đến TK XIX
+ Thời kỳ Xuntan Đêli (1206- 1526): có đến 5 vương triều,
nhưng đều do người ngoại tô ̣c theo đạo Hồi thành lâ ̣p, cai
trị
+ Thời kỳ Môgôn (1526- 1857): người Mông Cổ theo đạo Hồi
xâm chiếm AĐ, đến năm 1526 lâ ̣p nên vương triều Môgôn
+ Đến khoảng TK XVIII, thực dân Anh bắt đầu xâm chiếm Ấn
Đô ̣. Năm 1849 AĐ trở thành thuô ̣c địa cuả Anh, năm 1857
vương triều Môgôn hoàn toàn bị diê ̣t vong
Xã hô ̣i Ấn Đô ̣ cổ trung đại có đă ̣c điểm nổi bâ ̣t
sau:
• Sự tồn tại dai dẳng của chế độ công xã nông thôn
• Chế độ đẳng cấp rất khắc nghiê ̣t
• Chế độ quốc hữu hóa về ruộng đất và lao động
• Tôn giáo bao trùm và chi phối toàn bộ đời sống
xã hội.
III. Những thành tựu cơ bản của văn minh Ấn Độ cổ trung đại
1. Chữ viết:
Thời đại Harappa-Môhenjô
Đarô, ở miền Bắc Ấn đã xuất
hiện một loại chữ cổ mà ngày
nay người ta còn lưu giữ được
khoảng 3000 con dấu có khắc
những kí hiệu đồ hoạ.
Thế kỉ VII TCN, ở đây đã xuất
hiện chữ Brami, ngày nay còn
khoảng 30 bảng đá có khắc loại
chữ này.
Trên cơ sở chữ Brami, thế kỉ V
TCN ở Ấn Độ lại xuất hiện chữ
Sanscrit, đây là cơ sở của nhiều
loại chữ viết ở Ấn Độ và Đông
Nam Á sau này.
2. Văn học:
• Ấn Độ là nước có nền văn học rất phát
triển.