Professional Documents
Culture Documents
BAGB thầy Tam 9.6
BAGB thầy Tam 9.6
B,Tiêu hóa
Chán ăn, không nôn, không buồn nôn
Không đau bụng.
Gan lách chưa sờ thấy.
IV. THĂM KHÁM HIỆN TẠI
2. Cơ quan
C,Tim mạch e,Thần kinh
Không hồi hộp, không đánh trống ngực. Tỉnh táo, tiếp xúc tốt
Không đau ngực. Không đau đầu, chóng mặt
Mỏm tim đập gian sườn V đường trung đòn trái. Không có dấu thần kinh khu trú
Tim đều, T1,T2 nghe rõ.
Chưa nghe âm bệnh lý. F,Các cơ quan khác:
Chưa phát hiện dấu hiệu bất thường.
D,Hô hấp
Không ho, không khạc đàm, không khó thở
Lồng ngực cân xứng, di động theo nhịp thở.
Phổi thông khí rõ
Chưa nghe âm bệnh lý.
V. CẬN LÂM SÀNG
1. Công thức máu: (17/07/2020)
17/7/2020
Bạch cầu 4.1 4 - 10 G/l
NEU % 48.5 37 - 72 %
EOS 8 0-7 %
Hồng cầu 4.07 4 - 5.5 T/l
HGB 8.1 120 - 150 g/l
HCT 25.4 38 - 45 %
MCV 62.5 80 - 100 fL
MCH 20.0 28 - 32 pg
MCHC 32.0 32 - 36 g/dl
RDW-CV 15.6 11.6 - 14.8 %
RDW-SD 35.4 fl
Tiểu cầu 175 150 - 400 G/l
2.Điện giải đồ: (17/07/2020):
K+ 4.5 3.4 – 5.0 mmol/l
-Trên bệnh nhân không có dấu hiệu gợi ý các bệnh lý hệ thống (đái tháo đường, Lupus ban đỏ, Schlein Henoch,…) hay
bệnh lý di truyền như hội chứng Alport (đặc trưng bởi hồng cầu niệu và điếc, kết hợp tiền sử gia đình)
-Về nguyên nhân miễn dịch: bệnh thận IgA, đặc trưng bởi tiểu máu đại thể từng đợt, thường xảy ra sau nhiễm trùng
đường hô hấp hay tiêu hóa, trên bệnh nhân không có các đặc điểm gợi ý ngoại trừ có yếu tố dịch tễ là nam giới, trẻ tuổi.
Nhóm đề nghị làm xét nghiệm định lượng bổ thể C3, IgA trong máu để chẩn đoán rõ hơn.
o Bệnh cầu thận nguyên phát: viêm cầu thận thể màng, VCT tăng sinh màng, VCT thể xơ cứng ổ đoạn là những bệnh lý
có biểu hiện lâm sàng với tiểu máu vi thể và hội chứng thận hư phù hợp với tình trạng của bệnh nhân. Tuy nhiên để
chẩn đoán xác định thể bệnh cần phải sinh thiết thận.
Ngoài ra Bệnh nhân có protein niệu 5,865 g/24h ( 3,91*1,5). Protein máu 58g/l, albumin máu 28 g/l. Thỏa mãn đủ
tiêu chuẩn chẩn đoán HCTH theo KDIGO 2012. Như vậy trên bệnh nhân có cả hội chứng thận viêm và hội chứng thận
hư.
2.BIÊN LUẬN
b. Hội chứng thận hư:
Chẩn đoán xác định hội chứng thận hư trên bệnh nhân đã rõ ràng như đã nói ở trên.
Về HCTH không đơn thuần:
Hiện tại bệnh nhân có tăng huyết áp, xét nghiệm 10TSNT ery +++, tế bào vi trùng niệu hồng cầu 10 tế bào, vi
trường, nên trên bệnh nhân là hội chứng thận hư không đơn thuần
* Về biến chứng của HCTH
-Bệnh nhân không có sốt, không có biểu hiện của hội chứng nhiễm trùng trên lâm sàng,10 TSNT bạch cầu (-),
nitrit (-), trên công thức máu bạch cầu trong giới hạn bình thường. Do đó nhóm chưa nghĩ đến biến chứng nhiễm
trùng trên bệnh nhân. Tuy nhiên cần theo dõi triệu chứng phù trên bệnh nhân đặc biệt là báng bụng, cần theo dõi
tình trạng đau bụng, sốt, tiêu chảy trên bệnh nhân.
- Về biến chứng tắc mạch: bệnh nhân không có đau bắp chân, không đau ngực, không có dấu thần kinh khu trú,
không đau bụng nên không nghĩ đến biến chứng tắc mạch trên bệnh nhân.
- Bệnh nhân có albumin máu thấp (29g/l), HCT 25,4%, nằm trong bối cảnh của thiếu máu mạn, dấu hiệu sinh tồn
bệnh nhân trong giới hạn bình thường nên chưa nghĩ đến biến chứng shock giảm thể tích.
- Hiện tại xét nghiệm bệnh nhân có giảm nồng độ canxi máu: 1,97mmol/l. Trong đơn thuốc nên bổ sung canxi và
vitamin D cho bệnh nhân
2.BIÊN LUẬN
- BN có tiền sử thiếu máu nhược sắc HC nhỏ đã lâu ( CTM 12/07/2019: HGB = 10,7g/dl, HCT
= 31,4%, MCV= 61,9 fl, MCH = 21,1 pg ) điều trị với Hemoq mom * 1 viên / ngày.
Hiện tại thiếu máu nhược sắc HC nhỏ đã rõ thể hiện qua CTM
BN hiện tại có huyết động ổn định, chưa phát hiện có tiêu điểm chảy máu nên không nghĩ trên
BN có 1 mất máu cấp. BN có thiếu máu nhược sắc hồng cầu nhỏ nên đánh giá trên BN là 1
thiếu máu mạn.
- Về phân độ thiếu máu:
Theo WHO 2011:
Mức độ Nam Nữ
Nhẹ 110-129 110-119
Vừa 80-109 80-109
Nặng <80 <80
[Hb] = 81 g/l nên phân độ thiếu máu trên BN là mức độ vừa.
Về nguyên nhân thiếu máu: Bệnh nhân thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc
Thiếu máu thiếu sắt : Ở BN có Fe = 14,75 umol/l, Ferritin = 198,88 ng/ml trong giới hạn bình
thường, RDW-CV = 15,6%, HC lưới = 0,5%, đồng thời BN trẻ tuổi, không suy dinh dưỡng,
không có các rối loạn tiêu hóa… nên chưa nghĩ đến thiếu máu thiếu sắt trên BN. Tuy nhiên
trên bệnh nhân có EOS = 8% tăng so với bình thường nên chưa loại trừ nguyên nhân nhiễm
KST đường ruột gây mất máu mạn trên bệnh nhân. Nhóm đề nghị soi phân tìm KST.
Về thiếu máu do Thalassemia :
Ở BN không có vàng da, gan lách không sờ thấy, da không sạm… CLS: Fe = 14,75 umol/l,
chỉ số mentzet( MCV/RBC) =15,63.
Huyết đồ: Số lượng hồng cầu bình thường (RBC = 4,1 T/l), lượng huyết sắc tố giảm vừa
(MCHC = 312g/l), hồng cầu nhược sắc kích thước to nhỏ không đều, có thấy mảnh vỡ hồng
cầu, hồng cầu hình giọt nước… Không thấy hồng cầu non ra máu ngoại vi .
Tuy nhiên ở thalassemia thể nhẹ thì có thể không có biến đổi nhiều, OF test là test sức bền
hồng cầu dùng để tầm soát sớm thalassemia ở nơi không xét nghiệm được điện di hb. Ở
bệnh nhân cho kết quả dương tính. Nên nhóm đề nghị làm điện di huyết sắc tố để chẩn
đoán xác định.
3. CHẨN ĐOÁN CUỐI CÙNG
Bệnh chính: Bệnh thận mạn do viêm cầu thận mạn và hội chứng thận hư không đơn
thuần.
Biến chứng: Tăng huyết áp
Bệnh kèm: Thiếu máu nhược sắc hồng cầu nhỏ mức độ vừa/Theo dõi Thalassemia thể
nhẹ.