Professional Documents
Culture Documents
Hạ đường huyết
Hạ đường huyết
HUYẾT Ở
BN ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG
Nhóm 3 – Y4B
D ị ch t ễ
Định nghĩa
-Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) đã định nghĩa hạ đường huyết ở bệnh nhân đái
tháo đường là tất cả các đợt nồng độ glucose huyết tương thấp bất thường (có hoặc không
có triệu chứng) khiến bệnh nhân bị tổn hại.
-Họ không xác định được mức đường huyết cụ thể xác định tình trạng hạ đường huyết, vì
ngưỡng đường huyết gây ra các triệu chứng (và phản ứng chống điều hòa) khác nhau giữa
các cá nhân.
Định nghĩa
Giá trị cảnh báo: mức đường huyết cảnh báo là ≤70 mg/dL (3,9
mmol/L). Nồng độ glucose này xấp xỉ với giới hạn dưới của khoảng
không đái tháo đường lúc đói sinh lý, ngưỡng đường huyết bình
thường để tiết hormone phản điều hòa glucose.
Chỉ số hạ đường huyết quan trọng về mặt lâm sang: Hiệp hội Đái tháo
đường Hoa Kỳ (ADA) đã đề xuất mức đường huyết <54 mg/dL (3 mmol/L)
Sinh lý bệnh
ĐÁP ỨNG CỦA CƠ THỂ ĐỐI VỚI HẠ ĐƯỜNG HUYẾT Ở NGƯỜI BÌNH THƯỜNG
ĐÁP ỨNG CỦA CƠ THỂ KHI HẠ ĐƯỜNG HUYẾT Ở BỆNH NHÂN ĐTĐ
Điều hòa ngược các hormone
1. ĐÁP ỨNG CỦA CƠ THỂ ĐỐI VỚI HẠ ĐƯỜNG HUYẾT Ở NGƯỜI BÌNH THƯỜNG
Điều hòa ngược các hormone
INSULIN
Giúp duy trì glucose máu bình thường bởi 2 cơ chế chủ yếu:
• Giảm sản xuất glu từ gan: ức chế tân sinh đường và phân giải glycogen,
trực tiếp lẫn gián tiếp
• Tăng sử dụng glucose ở cơ và mô mỡ
• Tăng tạo glucose: kích thích phân giải glycogen và tân tạo glucose
từ các a.a và glycerol
• Chỉ hoạt động tại gan
=> Chức năng gan bình thường là điều kiện cần thiết để đáp ứng
của glucagon có hiệu quả
• Tăng bài tiết khi glucose <70mg/dL (<3,9mmol/L)
EPINEPHRINE
• Tác dụng tương tự glucagon trên gan=> chức năng gan bình thường
đảm bảo cho đáp ứng hiệu quả
• Tăng vận chuyển các tiền chất sinh đường từ ngoại biên, ức chế sử
dụng glucose ở một số cơ quan
Thông qua α2-R: ức chế bài tiết insulin
Ức chế sử dụng glucose ở ngoại biên và tăng tạo glucose ở gan
Chỉ tăng khi hạ đường huyết dai dẳng trong nhiều giờ
=> Vai trò vừa phải trong hạ Glucose máu cấp nhưng quan trọng
trong hạ Glucose máu kéo dài
80-85 mg/dL
[4.4-4.7 mmol/L]
65 -70 mg/dL
[3.6-3.9 mmol/L]
<55 mg/dL
[<3.1 mmol/L]
b. Suy chức năng thần kinh tự động liên quan hạ đường huyết
Cơ chế chủ yếu chống HĐH là tăng hormon đối kháng (glucagon và epinephrine)
nhằm tăng sản xuất glucose tại gan và ức chế sự tăng sử dụng glucose gây nên bởi
insulin
GLUCAGON
Hạ đường huyết ở bệnh nhân ĐTĐ type 1 hoặc type 2 tiến triển
• Lưu ý: HAAF là 1 rối loạn chức năng, khác hẳn với Bệnh lý TK tự động
ĐTĐ là hậu quả của mất các sợi TK.
• Tuy nhiên, ở những bênh nhân có bệnh lý thần kinh tự động ĐTĐ cũng
có giảm đáp ứng giao cảm thượng thận đối với 1 mức đường huyết
nhất định.
c. Hạ đường huyết ban đêm
• Nguyên nhân: xa bữa ăn nhất, giữa các lần kiểm tra SMBG, hệ giao
cảm thượng thận giảm đáp ứng trong khi ngủ
ÞThường không nhận biết được các triệu chứng của hạ đường huyết
ÞLàm giảm đáp ứng bảo vệ trong các cơn HĐH về sau
Hầu hết các cơn hđh nặng xảy ra trong khi ngủ
Nguyên nhân
của hạ
đường huyết
Liên quan đến sử
dụng insulin
Suy giảm
đáp ứng Hạ
điều hòa đường Khác
của cơ huyết
thể
Hạ đường huyết có triệu chứng được ghi nhận - trong đó các triệu chứng điển hình
của hạ đường huyết đi kèm với mức đường huyết đo được ≤70 mg / dL (3,9 mmol / L).
Hạ đường huyết không triệu chứng - không kèm theo các triệu chứng điển hình của
hạ đường huyết nhưng với mức đường huyết đo được ≤70 mg / dL (3,9 mmol / L).
Hạ đường huyết có triệu chứng có thể xảy ra - các triệu chứng điển hình của hạ
đường huyết không đi kèm với việc đo mức đường (nhưng có lẽ là do hạ đường huyết).
Pseudohypoglycemia - người bệnh tiểu đường báo cáo các triệu chứng điển hình của
hạ đường huyết nhưng có mức đường huyết đo được> 70 mg / dL (3,9 mmol / L).
PHÂN ĐỘ HẠ GLUCOSE MÁU
ADA 2018
ĐIỀU TRỊ (ĐỘ 1,2)
Ăn 15 gam carbohydrate và kiểm tra sau 15 phút. Nếu glu vẫn thấp hơn
3,9 mmol/l, tiếp tục ăn 15 gam cacbohydrate cho đến khi glucose≥ 3,9
mmol/l
SHORT ACTING CARBOHYDRATES
ĐIỀU TRỊ (ĐỘ 3-severe hypoglycemia)
1. GLUCAGON
1. Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp 0,5-1 mg glucagon tại mông, cánh tay, hoặc đùi .
2. Sau khoảng 5-15 phút, bệnh nhân thường hồi phục ý thức và xuất hiện buồn nôn,
nôn
3. Báo với bác sĩ để có biện pháp ngăn ngừa hạ đường huyết trầm trọng trong
tương lai.
2. GLUCOSE
Đối tượng: Suy giảm ý thức và thiết lập được đường truyền tĩnh
mạch (thông thường là ở bệnh viện).
2. Lặp lại điều trị nếu Glucose máu ≤ 3,9 mmol/l (70 mg/dl).
3. Nếu bệnh nhân hồi phục, ăn được thì cho ăn để tránh tái diễn hạ
đường huyết.
4. Nếu bệnh nhân không thể ăn hoặc tiếp tục suy giảm ý thức: truyền
tĩnh mạch glucose 5%. Tái kiểm tra sau 1 giờ.
DỰ PHÒNG
1. Giáo dục bệnh nhân
• Giáo dục bệnh nhân và người thân, bạn bè cách nhận biết và điều trị
hạ đường huyết.
• Bệnh nhân đang sử dụng thuốc có nguy cơ hạ đường huyết nên mang
theo carbohydrates mọi thời điểm.
3. ĐIỀU CHỈNH THUỐC
• Sử dụng long-acting insulin analogs (glargine, detemir, degludec) làm
insulin nền thay cho insulin NPH và rapid-acting insulin analogs
(lispro, aspart, glulisine) trước bữa ăn thay cho insulin Regular.
• Thay đổi điều trị để tránh hạ đường huyết không nhận biết được.
• Trong thực hành lâm sàng: có thể nâng mục tiêu đường huyết lên cao
hơn trong thời gian này.
4. DỰ PHÒNG HĐH LIÊN QUAN GẮNG SỨC
• Đo glucose trước và sau tập luyện.
• Ăn snacks trước khi tập luyện nếu kết quả đo gợi ý sự giảm glucose
máu.
• Nên mang theo cacbohydrates dễ dung nạp khi bắt đầu bất kì hoạt
động gắng sức nào (kể cả làm việc nhà).
• Đối với những bệnh nhân kiểm soát tốt đường huyết và có tiền sử hạ
đường huyết liên quan gắng sức, có thể giảm liều insulin trước khi
gắng sức.
5. KIỂM TRA GLUCOSE MÁU (GLUCOSE MONITORING)
Chỉ định:
• Quan tâm và giải đáp những thắc mắc của bệnh nhân đối với hạ
đường huyết.
• Yêu cầu bệnh nhân nên có 1 cuốn nhật ký về đường máu, bao gồm
ngày, giờ, tình trạng hạ đường huyết, và xem lại ở mỗi lần khám.
Cảm ơn thầy, các anh chị và các bạn đã lắng nghe