Professional Documents
Culture Documents
Phép Thở 4 Thời: Hv: Nguyễn Thị Lệ Quyên LỚP: BSNT YHCT 2018-2021
Phép Thở 4 Thời: Hv: Nguyễn Thị Lệ Quyên LỚP: BSNT YHCT 2018-2021
Phép Thở 4 Thời: Hv: Nguyễn Thị Lệ Quyên LỚP: BSNT YHCT 2018-2021
1/ Trình bày được ảnh hưởng của thở sâu trên hệ hô hấp, hệ tuần hoàn và hệ thần kinh
2/ Trình bày được ảnh hưởng của việc giữ hơi mở thanh quản và giữ hơi đóng thanh quản
4/ Giải thích được công thức thở 4 thời có kê mông và giơ chân
5/ Trình bày được chỉ định- ứng dụng của phép thở 4 thời có kê mông và giơ chân
ĐẠI CƯƠNG
• Bí quyết để luyện tập có kết quả trong phương pháp dưỡng sinh chính là luyện thở.
• Theo môn phái Hatha-Yoga của Ấn Độ, bí quyết thứ nhất về thuật trường sinh là luyện thở
• Ở Trung Quốc, chữa bệnh bằng khí công, thông qua sự điều hòa của khí và sự yên tĩnh
của thần để kiện toàn nội tạng, điều chỉnh công năng hoạt động của toàn bô cơ thể
• Sách Trung y khái luận: Phương pháp chủ yếu của khí công là trọng dung 2 mặt thân, tâm
để phát huy và tăng cường sức đề kháng của thân thể, chiến thắng bệnh tật.
ĐẠI CƯƠNG
• Phương pháp dưỡng sinh của BS Nguyễn Văn Hưởng lấy việc luyện thở làm quyết
định.
• Nhờ nghiên cứu cách thở của Yoga Ấn Độ, khí công Trung Quốc và tham khảo phép
• Làm cho hơi thở ngày càng mạnh lên mà hơi thở mạnh thì huyết chạy
1. Ảnh hưởng của thở sâu trên hệ hô hấp, hệ tuần hoàn và hệ thần kinh
2. Định nghĩa và công thức phép thở 4 thời có kê mông giơ chân
• Đưa nhiều dưỡng khí vào tận đáy phổi và đỉnh phổi
• Mỗi lần thở khí công, lưu lượng khí gần bằng 3.5 lít (dung tích
• Áp suất trong lồng ngực âm hơn, máu về tim, phổi dễ dàng hơn
• Áp suất trong ổ bụng tăng lên, thúc đẩy máu tới tĩnh mạch, tạo tác dụng xoa bóp
nội tạng.
• Khi khí về phổi tối đa thì đồng thời máu cũng về phổi tối đa Chức năng tuần
Giữ hơi: Hoàn chỉnh sự trao đổi khí tại phế nang
Tránh áp suất trong ngực tăng--> máu ứ lại ngoại biên, trên não: nhức đầu, chóng
Bằng cách: Cuối thì hít vào thanh quản đang mở, ta cố gắng giữ nguyên sự co thắt
của các cơ hít vào thì thanh quản sẽ tiếp tục mở, quan sát sẽ thấy các chỗ lõm trên
1. Ảnh hưởng của thở sâu trên hệ hô hấp, hệ tuần hoàn và hệ thần
kinh
• Khi khí huyết lưu thông tế bào thần kinh được nuôi dưỡng tốt hơn
• Các vùng khác của vỏ não được nghỉ ngơi (do hưng phấn tập trung vào việc
luyện thở)
• Hệ hô hấp có trung khu TK gần với các trung tâm thần kinh thực vật khác
như: tuần hoàn, tiêu hóa; nên khi luyện thở đều hòa sẽ ảnh hưởng tốt đến
• Hít vào có tác dụng làm hưng phấn thần kinh giao cảm
• Thở ra có tác dụng làm hưng phấn thần kinh đối giao cảm
1. Ảnh hưởng của thở sâu trên hệ hô hấp, hệ tuần hoàn và hệ thần kinh
Tóm lại, luyện thở sâu có tác dụng luyện tổng hợp:
• Là một phép luyện tổng hợp về Khí (hô hấp); Huyết (tuần
hoàn), và Thần (thần kinh), chủ yếu là luyện thần kinh, điều hòa
hai quá trình hưng phấn và ức chế, nhằm mục đích ngủ tốt,
Kê một gối ở mông cao khoảng 5 đến 8 cm, làm cho trọng lượng
bụng cho rắn chắc, đồng thời tang tác dụng xoa bóp nội tạng ở
Tư thế: nằm ngửa thẳng, kê một gối ở mông (không phải ở thắt lưng)
cao thấp tùy sức khoảng 5-8cm, tay trái để trên bụng để theo dõi bụng
phình lên xẹp xuống, tay phải để trên ngực để theo dõi ngực nở lên xẹp
xuống.
2. ĐỊNH NGHĨA VÀ CÔNG THỨC PHÉP THỞ
4 THỜI CÓ KÊ MÔNG VÀ GIƠ CHÂN
Thời 1: Hít vào đều, sâu, tối đa, ngực nở, bụng phình và căng
Thời 2: Giữ hơi, mở thanh quản bằng cách liên tục hít thêm, đồng
thời giơ một chân giao động qua lại, cuối thời hai hạ chân xuống
Thời 4: Nghỉ, thư giãn, chân tay nặng ấm. Chuẩn bị trở lại thời
Đi từ thấp đến cao, từ dễ đến khó, tùy theo sức của cơ hoành
Ban đầu kê cao 5cm, sau khhi tập quen, dễ chịu khoảng 1-2 tuần hoặc 3-
Tối cao là khi nào 3 điểm vai, hang và đầu gối nằm trên 1 đường thẳng
2. ĐỊNH NGHĨA VÀ CÔNG THỨC PHÉP THỞ
4 THỜI CÓ KÊ MÔNG VÀ GIƠ CHÂN
Giơ chân có ích gì?
Khi ta hít vô, cơ thở ở ngực và và cơ hoành ở bụng đều co thắt. Khi cơ hoành co thắt,
cơ bụng, cơ hông, cơ đáy chậu cũng đồng thời co thắt để giữ tạng phủ không bung ra
ngoài, nên áp suất trong bụng lớn hơn áp suất bên ngoài. Co thắ càn mạnh thì cơ bụng-
hông- đáy chậu càng co thắt mạnh thêm, sờ bụng thấy cứng như gỗ
Máu trong tạng phủ không có đường nào khác là chảy về phái tĩnh mạch chủ để về
tim, do đó không ứ trệ lại trong tạng phủ ở bụng để gây bệnh. Giơ chân lên để tăng
2. ĐỊNH NGHĨA VÀ CÔNG THỨC PHÉP THỞ
4 THỜI CÓ KÊ MÔNG VÀ GIƠ CHÂN
Không thể định trước một cách chủ quan mỗi phút phải thở mấy
hơi, mà phải dựa trên cảm giác của cơ thể thấy khỏe thì tự nhiên
nhập viện, ta cần hướng dẫn thở 2 thời quân bình âm dương:
Thời 1: Hít vào sâu tích cực (2-3 giây), sau đó thở ra tự nhiên thoải mái không
kềm không thúc, toàn than mềm dãn 2-3 giây, bằng hoặc lớn hơn 10 lần tập.
Có thể tập ở tư thế ngồi thẳng lưng hoặc nằm nghiêng nếu không thể tập ở tư
Thời 1 là thời hít vào. Hít vào tối đa để dưỡng khí vào tận đáy phổi và đỉnh phổi.
Khi hít vào tối đa thì áp suất trong ngực âm và áp suất trong bụng dương, do đó máu
về tim phổi dễ dàng, thúc đẩy lưu thông tuần hoàn, khí huyết, xoa bóp nội tạng
Nhờ có kê mông: Các tạng phủ ở bụng như gan, dạ dày, lách ruột do sức nặng dồn
lên cơ hoành như trong tư thế thở ra gần triệt để, do đó có tác dụng luyện cơ hoành.
Đồng thời kê mông có thể trị bệnh sa tạng phủ như dạ dày, tử cung...
3. GIẢI THÍCH CÔNG THỨC THỞ 4 THỜI
3. GIẢI THÍCH CÔNG THỨC THỞ 4 THỜI
Công thức thở 4 thời thời 2:
Thời 2 là thời giữ hơi. Giữ hơi để hoàn chỉnh sự trao đổi O2 và CO2 tại phế nang, tang
cường sức chủ động của cơ thể, luyện ý chí của con người. Khi giữ hơi bằng cách liên tục
hít thêm, áp suất trong phổi tiếp tục âm, trong phổi đầy hơi rồi thì áp suất ngang bằng với
áp suất không khí, trong bụng tiếp tục dương, tuần hoàn không trở ngại, máu chảy về tim
Ở thời 2 phải mở thanh quản để tránh hiện tượng nén hơi nguy hiểm bằng cách cô gắng
hít thêm
Giơ chân có tác dụng luyên cơ bụng và tăng cường xoa bóp nội
tạng ở thời giữ hơi.
3. GIẢI THÍCH CÔNG THỨC THỞ 4 THỜI
Công thức thở 4 thời ở thời 3 và thời 4
Thời 3 là thời thở ra. Thở ra nhẹ nhàng thoải mái để bắt đầu giai đoạn luyện ức
Thời 4 là thời nghỉ. Nghỉ, thư giãn, thả lỏng toàn than tiếp tục giai đoạn luyện
Thời 3 và thời 4 là hai thời luyện ức chế, đối lại với thời 1 và thời 2 là luyện
hưng phấn. Hai quá trình này được lập đi lập lại mỗi ngày sẽ tạo sự quân bình.
4. CHỈ ĐỊNH- ỨNG DỤNG CỦA PHÉP THỞ
4 THỜI
Được chỉ định trong các hội chứng tâm thể
• Tăng huyết áp
• Hen suyễn
• Các trường hợp ứ trệ của tạng phủ, khí huyết (táo bón, đau bụng kinh…)
• Trong PHCN: các chứng liệt, các chứng suy nhược do bệnh lâu ngày
• Mất ngủ
• Xơ cứng khớp
•…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Nguyễn Văn Hưởng, Huỳnh Uyển Liên, 2009, Phương pháp Dưỡng
2/ Phạm Huy Hùng (2013). Phương pháp dưỡng sinh. Bộ môn biên soạn.
3/ Nguyễn Văn Hưởng, 2003, Phương pháp Dưỡng sinh, Bách khoa thư