Thực hiện: Phạm Thu Nga Nt34 Mở đầu Tăng áp lực nội sọ (TALNS) được định nghĩa là hiện tượng áp lực thủy tĩnh của dịch não tủy ở trong não thất hoặc ngoài màng cứng > 20mmHg Có thể do nhiều nguyên nhân gây ra khác nhau gây ra. Hậu quả của tăng áp lực nội sọ chủ yếu gây lọt não và đe dọa tính mạng bệnh nhân. Chọc dò dịch não tủy cho bệnh nhân tăng áp lực nội sọ có thể gây lọt não. Do đó chỉ định này cần được cân nhắc cẩn thận. Dịch tễ học Phổ biến nhất ở người trẻ tuổi và ít khi gặp ở những người > 45 tuổi. 60% trẻ có TALNS có độ tuổi trên 10 tuổi Sự khác nhau về giới chỉ xuất hiện ở trẻ từ sau tuổi dậy thì (nữ > nam) Liên quan giữa TALNS với béo phì chỉ tăng ở sau tuổi dậy thì Không có sự khác biệt về chủng tộc và không có mối liên quan với di truyền Sinh lý bệnh Giải phẫu bình thường của hộp sọ: Hộp sọ là 1 hộp cứng, kín, không có khả năng giãn nở Gồm 3 thành phần chủ yếu: Tổ chức não (80%) Dịch não tủy (10%) Hệ thống mạch máu não (10%) Khi có hiện tượng tăng thể tích trong hộp sọ sẽ dẫn đến tăng áp lực trong sọ và gây hội chứng TALNS. Sinh lý bệnh Sinh lý bệnh Tăng thể tích trong sọ có thể do: Tăng thể tích tổ chức não: khối choán chỗ (u não, tụ máu não...) Tăng thể tích dịch não tủy Tăng thể tích hệ thống mạch máu não Sinh lý bệnh CPP = MAP – ICP CPP: Cerebral perfusion pressure- Áp lực tưới máu não MAP: mean arterial pressure- huyết áp động mạch trung bình ICP: intracranial pressure- áp lực nội sọ Rối loạn cơ chế tự động điều chỉnh do bất kỳ nguyên nhân gì và tình trạng tụt giảm huyết áp động mạch đều gây ra một hậu quả cuối cùng là tăng ICP Nguyên nhân Chấn thương sọ não Nhiễm khuẩn thần kinh trung ương: viêm màng não, viêm não Não úng thuỷ Xuất huyết não Não bé Bệnh não tăng huyết áp Hội chứng giả u não Nguyên nhân khác: bệnh não gan, thuốc, ngộ độc, nội tiết, trạng thái động kinh... Chẩn đoán Lâm sàng Triệu chứng gợi ý của TALNS: Nhức đầu Nôn Rối loạn thị giác Rối loạn ý thức Triệu chứng thực thể: Đáy mắt: Phù gai thị: 4 giai đoạn Tăng chu vi vòng đầu Rối loạn tuần hoàn Rối loạn tiêu hóa Rối loạn hô hấp Triệu chứng thần kinh khu trú Rối loạn nội tiết Chẩn đoán Lâm sàng
Grade I papilledema Grade II papilledema
Chẩn đoán Lâm sàng
Grade III papilledema Grade IV papilledema
Chẩn đoán Lâm sàng Biến chứng của hội chứng TALNS: Thoát vị trung tâm Thoát vị cực hải mã của thùy thái dương vào khe Bichat: lâm sàng biểu hiện điển hình là hội chứng Weber (liệt dây III, giãn đồng tử, liệt nửa người bên đối diện). Thoát vị tiểu não lên trên lều tiểu não: lâm sàng biểu hiện liệt liếc dọc và các triệu chứng giống lọt thùy thái dương, đe dọa tính mạng người bệnh vì chèn ép vào hành tủy. Thoát vị bên dưới liềm đại não Thoát vị hạnh nhân tiểu não Thiếu máu não Teo gai thị giác Cận lâm sàng 1. Chụp cắt lớp vi tính sọ não: Hình ảnh C.T scan não nghi ngờ TANS: Khối choán chỗ trên lều, đường giữa, hố sau… Các rãnh vỏ não bị xóa, các bể dịch não tủy bị đè sập, đường giữa lệch khi có phù não hoặc khối choán chỗ Não thất giãn khi đường đi của dịch não tủy bị tắc Cận lâm sàng 1. Chụp cắt lớp vi tính sọ não: Đôi khi nhìn thấy nguyên nhân của TALNS:
XHN gây TALNS Não úng thủy U não
bẩm sinh Cận lâm sàng 2. Chụp cộng hưởng từ và cộng hưởng từ mạch máu não: Chỉ định trong trường hợp không tìm thấy tổn thương trên phim CT
Tổn thương u não trên CT và MRI
Cận lâm sàng
3. Chụp X-quang sọ (thẳng, nghiêng): trong
TALNS tiến triển chậm có thể thấy: Giãn khớp sọ: ở trẻ dưới 5 tuổi. Tăng các dấu ấn ngón tay trên vòm sọ, rõ nhất là trẻ em. Các thay đổi của hố yên: mất mỏm yên, giãn rộng hố yên. Di lệch vị trí tuyến tuyến tùng vôi hóa gặp ở người lớn chứng tỏ có đè đẩy trên lều. Điều trị
Điều trị phụ thuộc vào tốc độ TALNS
Mục đích : Giảm áp lực sọ não và giữ sự thẩm thấu của não. Nếu duy trì áp lực dịch não tuỷ dưới 30mmHg thấp hơn áp lực thẩm thấu trung bình thì tiên lượng sẽ tốt Điều trị Các biện pháp chung: Đặt trẻ nằm tư thế Fowler (đầu cao 30o) Đặt nội khí quản hoặc mở khí quản nếu hôn mê, Glasgow <8 điểm và/hoặc rối loạn nhịp thở. Hạ sốt vì tăng thân nhiệt cũng làm nặng thêm hội chứng TALNS. Hạn chế lượng nước đưa vào, ưu tiên dùng dung dịch đẳng trương. An thần, giảm đau. Điều trị Điều trị chống phù não: - Mannitol 20%: Liều lượng: 0,25 – 0,5 g/kg/liều (1,25 – 2,5 ml/kg) Chú ý áp lực thẩm thấu máu không quá 320mosm Cần theo dõi chặt chẽ số lượng nước tiểu, điện giải đồ máu và nước tiểu. - Corticoid: nên sử dụng thận trọng, chủ yếu được CĐ trong u não hoặc AXN. - Glycerol : 1-2g/kg/24h - Thuốc lợi niệu: furosemid (0,3 - 0,5mg/kg) - Barbiturat Điều trị Điều trị chống phù não: - Barbiturat: + CĐ: khi đã dùng các biện pháp khác mà chưa kiểm soát được áp lực nội sọ (lựa chọn thứ hai) và huyết động ổn. + Cách dùng: Pentobarbital (nembutal)
• Khởi mê: 5 – 7 mg/kg TM trong 5 phút.
• Duy trì: 1 – 2 mg/kg/giờ truyền TM. Thiopentan TTM chậm liều 1-5 mg/kg (tối đa 1mg/kg/p để tránh hạ huyết áp), sau đó truyền 1-6mg/kg/giờ qua catheter tĩnh mạch trung tâm. • Chú ý: có thể dẫn đến tụt giảm HA và cung lượng tim Điều trị Dẫn lưu dịch não tủy có kiểm soát: Qua hệ thống đặt catheter não thất bên để đo ALNS, có thể dẫn lưu dịch não tủy nếu ALNS vượt quá giới hạn 20 – 25 mmHg. Chỉ dùng biện pháp này khi không thể kiểm soát ALNS bằng các biện pháp khác hoặc đang có sẵn hệ thống đo ALNS qua não thất. Điều trị
Hệ thống theo dõi ALNS
Điều trị Điều trị nguyên nhân: Điều trị ngoại khoa: được chỉ định trong một số trường hợp biến chứng dọa tụt kẹt não: Mổ lấy khối máu tụ ngoài màng cứng, dưới màng cứng và trong não. Phẫu thuật lấy bỏ khối u gây tụt kẹt não. Dẫn lưu não thất khi có tổn thương não úng thủy. Điều trị nội khoa: tùy nguyên nhân có biện pháp điều trị nội khoa phù hợp: Điều trị tăng huyết áp Kháng sinh: trong viêm màng não vi khuẩn Thuốc chống đông trong viêm tắc tĩnh mạch não..