Professional Documents
Culture Documents
Thuyết Minh Valve - Pumps
Thuyết Minh Valve - Pumps
• S: Phù hợp
• M: Có thể phù hợp
với từng loại van
cụ thể.
• LS: hạn chế khi lựa
chọn.
• Hệ số của Van và đặc trưng dòng lưu chất qua
van:
Hệ số van được quy ước là thông số biểu thị mối
quan hệ giữa tốc độ dòng chảy đến độ chênh áp khi
qua van và được gọi là hệ số đặc trưng của dòng
chảy. Hệ số van có thể được xác định bằng thực
nghiệm hoặc được đưa ra trong các bản thiết kế chi
tiết hoặc chế tạo. Hệ số van phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như: kích thước vật lý, độ mở của van, bề mặt và
độ nhẵn van… Hệ số van là khác nhau đối với các
loại van khác nhau và kích thước khác nhau.
• Có ba thông số hệ số van được sử dụng để đánh giá
đặc trưng của dòng lưu chất khi qua van, phụ thuộc
vào đơn vị sử dụng trong các tính thoát hoặc thiết kế
hệ thống công nghệ là:
- Cv: Theo đơn vị Mỹ: gal/min, lbf/in2.
- Kv hoặc kv: Theo đơn vị l/min, bar
- f: The hệ anh: gal/min, lbf/in2.
P
Q Cv
s.g
Trong đó: P - Độ chênh áp khi qua van, psi
s.g - Trọng lượng riêng của chất lỏng
Cv - Hệ số dòng đặc trưng.
Q – Lưu lượng lỏng qua van, gal/min
Trong đó: P1,PP2 - áp suất trước và sau van, psi
s.g - Trọng lượng riêng của chất lỏng
Cv - Hệ số dòng đặc trưng.
Q – Lưu lượng khí qua van, SCFM
Z - Hệ số nén khí
T – Nhiệt độ tuyệt đối (F0 + 460)
Với chất khí có lưu lượng tới hạn: P2/P1 = R và
Z
Q 16.07C v .P1.J
T.s.g
Trong đó R và J là hàm của chỉ số tỷ nhiệt r được xác
định từ bảng:
Với hệ thống các Van lắp nối tiếp hoặc song song
nhau thì hệ số van được tính theo công thức:
- Nối tiếp:
C v C v1 C v2 C v3 ...
- Song song: 1 2 1 2 1 2 1 2
( ) ( ) ( ) ( ) ...
Cv C v1 C v2 C v3
Mối quan hệ giữa hệ số Kv và độ chênh áp qua van:
Vô lăng quay
Ti van
Đĩa van
Vô lăng quay
Ti Van
Đệm kín
Vỏ van
• Đĩa van:
Ứng dụng:
Đóng - ngắt và cô lập đường ống đáy tháp xử lý cốc với
phân xưởng cracking nhiệt.
Phân tách dầu/khí.
Mạng lưới phân phối khí bao gồm: đo, định lượng, điều
chỉnh áp suất dòng khí.
Điều khiển dòng lưu chất trong đường ống.
Trong các trạm bơm và máy nén.
Đóng các đường ống khẩn cấp khi có sự cố, hỏa hoạn
hay sửa chữa, bảo dưỡng.
Trong các phân xưởng chế biến dầu khí.
Trong hệ thống kho, hệ thống xuất nhập sản phẩm...
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 76
Van Kim (Needle valves)
• Van Hô hấp:
Van hô hấp thường
lắp ở trên mái bể
chứa dầu nhằm tự
động đóng mở van
khi xuất nhập
nhiên liệu vào bể,
trong quá trình tồn
chứa nhằm đảm
bảo an toàn cho
bể.
1 – Body
2 – Cover
3 – Diaphragm
4 – Diaphragm ring
5 – Cap screw ¼ inch – 20 UNC x ¾ in
6 - Cap screw ½ inch – 20 UNC x 7/8 in
7 – Carter valve
8 – Facing
9 – Seat ring
10 – Facing retainer
11 – Retainer screw
• Đặc điểm reset tự động của Van F445 giúp dễ dàng
reset mà không cần phải mở nắp van ra để định vị lại
các bộ phận bên trong van.
• Valve F445 sẽ được kích hoạt (để vận hành) bằng
một hệ thống kích hoạt nằm trong đường ống không
chứa nước thường xuyên (dry system piping).
• Có thể chọn nhiều cách cấu trúc khởi động (Trim)
cho ValveF 445: cấu trúc kiểu kích hoạt bằng wet
pilot, kích hoạt bằng dry pilot, hoặc kích hoạt bằng
điện. Cũng có thể kích hoạt van một cách thủ công,
trong trường hợp khẩn cấp.
Theo nguyên lý làm việc bơm được chia làm hai
loại: Bơm thể tích và bơm động học.
• Bơm thể tích thực hiện quá tình hút đẩy chất lỏng
ra khỏi bơm do thay đổi thể tích của không gian làm việc
nhờ một bộ phận chuyển động tịnh tiến (pittông) hoặc
quay (rôto), do đó thế năng và áp suất chất lỏng tăng
lên. Loại này gồm có bơm pittông, bơm rôto (bơm răng
khí, bơm cánh trượt, bơm trục vít)
• Bơm động học hút và đẩy chất lỏng, như vậy làm
tăng áp suất chất lỏng do cung cấp động lượng nhờ va
đập của các cánh (bơm ly tâm, bơm hướng trục) hoặc
nhờ ma sats của tác nhân làm việc (bơm xoáy lốc bơm
tia, bơm trục vít…) hoặc nhờ tác dụng của trường điện từ
(bơm điện từ) hoặc các trường lực khác.
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 132
2.3 CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA MÁY BƠM
• Van của bơm: Van dùng trong bơm piston có nhiều
loại khác nhau nhưng loại thường dùng nhất van đĩa,
van hình vành khăn, van cầu, van bi và van bản lề.
Van được lựa chọn theo từng trường hợp cụ thể của
bơm như: Tính chất của chất lỏng cần bơm, số vòng
quay của bơm. Chẳng hạn, van đĩa và van bi được
dùng cho chất lỏng có độ nhớt cao, số vòng quay nhỏ
và năng suất thấp.
Đặc điểm:
- Truyền động chắc chắn, tạo được áp suất khá lơn.
- Dễ gây tiếng ồn hơn bơm li tâm (mặc dù dùng bánh
răng nghiêng, chữ V).
- Kết cấu bơm nặng nề.
- Bơm được chất lỏng có độ nhớt cao.
- Phạm vi điều chỉnh lưu lượng cột áp nhỏ.
• Nhờ kết cấu truyền động trục vít mà chất lỏng
bơm chuyển động theo rãnh xoắn của trục vít
tạo nên áp suất cao đẩy chất lỏng qua bơm.
• Bộ phận chủ yếu của bơm trục vít gồm 2 hay 3
trục vít ăn khớp với nhau đặt trong 1 vở máy
cố định có lõi dẫn chất lỏng vào và ra. Khe hở
giữa trục vít và vỏ máy rất nhỏ (1/100mm)
trục vít thường có 1 hoặc 2 mối ren và biến
dạng ren thường là ren hình chữ nhật, hình
thang
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 164
Bơm trục vít
Thường dùng loại bơm 3 trục vít: 1 trục vít chủ động
và 2 trục vít bị động lắp ở hai bên trục chủ động. Hai
trục bị động này có tác dụng làm kín chất lỏng ở
trong rãnh ren của trục chủ động cùng với vỏ bơm.
Lượng chất lỏng này do sự quay của các trục vít được
chuyển từ bọng hút ra đến bọng đẩy và vào ống xả.
Các đường ren của các trục vít đã ngăn cách bọng hút
bọng đẩy một cách chắc chắn. Các kích thước của các
trục người ta chọn sao cho trục bị động quay được
không phải do trục chủ động mà là do năng lượng nén
của chất lỏng bơm chuyển vì thế thường không cần
có thêm bánh răng truyền động giữa các trục.
• Đặc điểm:
- Kết cấu phức tạp, hạn chế về kích thước trục
vít, rãnh vít nên lưu lượng thấp, dùng trong
bơm chuyển gần.
- Bơm được chất lỏng có độ nhớt lớn.
- Có khả năng tự hút.
- Truyền động êm chắc chắn.
Áp suất hút Pv được quyết định bởi áp suất hơi bão hòa
của chất lỏng Pbh do đó phụ thuộc vào nhiệt độ. Trong
thực tế Pv> Pbh do đó, chiều cao hút phải thỏa mãn:
P1 Pbh v 22 v12
z1 h th
g g 2g
- Tương tự như bơm piston, chiều cao hút của bơm ly
tâm phụ thuộc vào vận tốc chuyển động của chất
lỏng, trở lực trong ống hút và nhiệt độ chất lỏng. Do
đó, muốn tăng chiều cao hút của bơm phải giảm trở
lực trong ống hút và đảm bảo độ kín của ống tránh
không để không khí lọt vào.
T, 0C 10 20 30 40 50 60 > 65
z1 6 5 4 3 2 1 0
• Để giải quyết sự cố này có thể tăng chiều cao
hút thực hoặc giảm chiều cao hút thực yêu cầu.
Tăng chiều cao hút thực bằng cách tăng mức
chất lỏng trước bơm. Giảm chiều cao hút thực
đòi hỏi bằng cách giảm lưu lượng bơm. Một
cách khác để giải quyết vấn đề là mở một phần
van hồi lưu để chuyển một phần chất lỏng đã
qua bơm trở lại bổ sung cho nguồn hút.
Q1 n1 H1 n1 2 N1 n1 3
; ( ) ; ( )
Q2 n 2 H 2 n2 N2 n2
Nếu tăng năng suất của bơm đến Q3 > Ql thì áp
suất do bơm tạo ra sẽ nhỏ hơn áp suất cần thiết
bơm phải đạt được để thắng trở lực mạng ống,
do đó bơm không làm việc được. Nếu giảm
năng suất xuống Q2 < Ql thì bơm sẽ tạo ra áp
suất lớn hơn trở lực của mạng ống. Các van
trên đường ống được đóng bớt để tăng trở lực
không bơm sẽ tự động tăng Q và H đến điểm
M.