Professional Documents
Culture Documents
Hoa Dai Cuong A1
Hoa Dai Cuong A1
• Hoạt động của tác chất và sản phẩm phải bằng đơn vị 1M
• Nhiệt độ : 25oC
Điện cực chuẩn so sánh được quốc tế chấp
nhận là “ điện cực hidro tiêu chuẩn”
Như vậy, thế điện cực oxi hóa của điện cực kẽm = +0,76V. Để thu được
thế khử cần đổi dấu; do đó ta có thể khử chuẩn của điện cực kẽm :
So với điện
cực hidro tiêu
chuẩn, thé
khử tiêu
chuẩn của
điện cực
calomen =
+0,268V.
8.4.2 Ý nghĩa của đại lượng thế điện
cực khử tiêu chuẩn:
1/Thế điện cực khử càng lớn thì tính oxi hóa của
dạng oxi hóa càng mạnh, tính khử của dạng
khử liên hợp càng yếu.
VD: Ta có;
Cu2+ + 2e- Cu0 +0,337V
tính oxi hóa của ion Fe3+ mạnh hơn tính oxi hóa của ion Cu2+
Tính khử của kim loại đồng mạnh hơn tính khử của ion Fe2+
2/ Dự đoán khả năng tự diễn biến của 1 phản
ứng oxi hóa khử trong dung dịch ở điều kiện tiêu
chuẩn.
VD: phản ứng dưới đây có tự diễn biến hay không, biết tất cả các
chất ở trạng thái chuẩn
Định nghĩa:Thế hiệu tối thiểu của dòng điện một chiều đặt vào hai đầu điện cực
của bình điện phân để gây nên sự điện phân được gọi là thế phân giải
• Ví dụ: Khi cho dòng điện một chiều điện thế 1,02 V qua dung dịch CuCl2 , các
ion đồng và clorua sẽ phóng điện. điện thế phân giải của dung dịch CuCl2 1 M
là 1,02 V có nghĩa đúng bằng sức điện động của pin tương ứng:
E° = 1,36 – ( + 0,34 ) = 1, 02 V
Thế phân giải của dung dịch ZnCl2 1 M là 2,12 V cũng đúng bằng
sức điện động của pin tương ứng :
E° = 1,36 – ( - 0,76 ) = 2,12 V
Thế phân giải của một chất điện ly bao gồm thế phân giải của
cation và thế phân giải của anion Thế phân giải của một ion là
thế hiệu tối thiểu cần đặt vào một điện cực để cho ion đó phóng
điện. Với một số ion như Zn2+, Hg2+ Cu2+ , Ag+, Cl-, Br-, và
I-, thế phân giải của ion thực tế bằng thế điện cực của nguyên tố
tương ứng. Tuy nhiên với một số ion như Fe2+ , Ni2+ , H+ …
thếphân giải của nhưng ion này cao hơn nhiều so với thế điện
cực tương ứng
Hiện tượng này được gọi là sự quá thế.
Qúa thế là một hiện tượng phức tạp. Ngoài yếu tố bản chất của ion phóng điện
ra, quá thế còn phụ thuộc cả vào vật liệu chế tạo điện cực, bề mặt điện cực,
mật độ dòng điện, nhiệt độ …
Khả năng phóng điện của cation ở catot
Mn+ + ne- M↓
2H+ ( axit ) + 2e- H2↑
2H2O + 2e- H2↑ +2OH-
Ở catot, nói chung cation kim loại nào có thế điện cực lớn thì khi điện phân sẽ
bị khử trước. Thực tế, qui tắc trên đây thường bị vi phạm bởi hiện tượng
quá thế. Khi điện phân dung dịch chứa các ion Hg2+ , Ag+ Cu2+ , Zn2+ với
nồng độ như nhau thì lần lượt các cation bị khử là Hg2+, Ag+ , Cu2+ ,Zn2+
Một số ion khác như Fe2+, CO2+, Ni2+, …có quá thế lớn, đặc biệt ion H+ có
quá thế lớn. Vi vậy, mặc dù hidro có thế điện cực chuẩn bằng 0 nhưng do có
quá thế rất lớn nên ion H khó bị khử hơn cả một số ion kim loại
( từ Pb2+ đến Mn2+ ) ion H+ chỉ đễ bị khử hơn cation từ Al3+ trở về phía các
kim loại kiềm
Khả năng phóng điện của các anion anot.
Ở anot xảy ra quá trình oxi hóa các anion gốc axit ( vd: Cl-. S2-…) hoặc anion
hidroxyl OH- của bazo kiềm hay nước.
2Cl- - 2e- → Cl2 ↑
2OH- - 2e- → 1/2O2 ↑ +H2O
H2 O - 2e- → 1/2O2 ↑ + 2H+
Dễ bi oxi hóa nhất là các anion gốc axit không chua oxi như S2-, I-, Br- Cl-,…
sau đó
anion OH-(của bazo kiêm hoặc nước) các anion gốc oxit chua oxit nhu nitrat,
sunfat, phot phat ….rất khó bị oxi hóa
Nếu khi bị điện phan ta không dùng than chì, platin lam anot như thươ lệ
(anot tro), trai lai ta dung các kim loại nhu Cu, Ni Ag, …làm anot
thicac kim lọa này dễ bị oxi hóa hon các anion, và do dó chúng tan vào
dung dịch (anot tan).
Cu - 2e- Cu2+
Ví dụ: Viết các quá trình điện cực và phản ứng tổng quát của quá trình điện