Download as ppt, pdf, or txt
Download as ppt, pdf, or txt
You are on page 1of 58

CHƯƠNG 6: ĐIỆN HOÁ HỌC

• Điện hóa học nghiên cứu sự chuyển hóa


tương hỗ giữa hóa năng và điện năng. Lý
thuyết điện hóa học cho phép xác định được
chiều hướng và mức độ diễn ra của các phản
ứng oxi hóa - khử và công có ích mà chúng có
thể sinh ra được.
CHƯƠNG 6: ĐIỆN HOÁ HỌC
6.1. Phản ứng oxy hóa khử
6.1.1. Số oxi hóa
Phản ứng oxi hoá-khử là phản ứng trong đó có sự thay đổi
số oxi hoá của các nguyên tố. Chất oxi hóa là chất nhận
electron (chất bị khử); Chất khử là chất nhường electron
(chất bị oxi hóa); Quá trình oxi hóa là quá trình ứng với chất
khử nhường electron; Quá trình khử là quá trình ứng với
chất oxi hóa nhận electron.
Chất khử:
Fe -3e Fe3+ (quá trình oxi hoá)
Chất oxi hoá:
Cu2+ +2e Cu (quá trình khử)
a)Phương pháp cân bằng electron :
Các bước cân bằng:
Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng với các nguyên tố có sự
thay đổi số oxi hóa.
Bước 2: Viết các quá trình: khử (cho electron), oxi hóa
(nhận electron).
Bước 3: Cân bằng electron: nhân hệ số để:
Tổng số electron cho = tổng số electron nhận.
(tổng số oxi hóa giảm = tổng số oxi hóa tăng).
Bước 4: Cân bằng nguyên tố không thay đổi số oxi hoá
(thường theo thứ tự:
kim loại (ion dương):
gốc axit (ion âm).
môi trường (axit, bazơ).
nước (cân bằng H2Ođể cân bằng hiđro).
Bước 5: Kiểm soát số nguyên tử oxi ở 2 vế (phải bằng
nhau).
vd:Fe0 → Fe3+ + 3e
1 x │2Fe0 → 2Fe3+ + 6e
3 x │S6+ + 2e → S6+
2Fe + 6H2SO4 → Fe2(SO4)3 + 3SO2 +
6H2O
b)Phương pháp cân bằng ion – electron
Bước 1: Tách ion, xác định các nguyên tố có số oxi hóa thay đổi và
viết các nửa phản ứng oxi hóa – khử.
Bước 2: Cân bằng các bán phản ứng:
Cân bằng số nguyên tử mỗi nguyên tố ở hai vế:
Bước 3: Cân bằng electron: nhân hệ số để
Bước 4: Cộng các nửa phản ứng ta có phương trình ion thu gọn.
Bước 5: Để chuyển phương trình dạng ion thu gọn thành phương
trình ion đầy đủ và phương trình phân tử cần cộng vào 2 vế
những lượng bằng nhau các cation hoặc anion để bù trừ điện
tích.
Bước 1: Cu + H+ + NO3- → Cu2+ + 2NO3- + NO + H2O
Cu0 → Cu2+
NO3- → NO
Bước 2: Cân bằng nguyên tố:
Cu → Cu2+
NO3- + 4H+ → NO + 2H2O
Cân bằng điện tích
Cu → Cu2+ + 2e
NO3- + 4H+ + 3e → NO + 2H2O
Bước 3: Cân bằng electron:
3 x │Cu → Cu2+ + 2e
2 x │NO3- + 4H+ + 3e → NO + 2H2O
Bước 4: 3Cu + 2NO3- + 8H+ → 3Cu2+ + 2NO + 4H2O
Bước 5: 3Cu + 8HNO3 → 3Cu(NO3)2 + 2NO +4H2O
8.2.1 Lớp điện tích kép
Nhúng 1 tấm kim loại vào nước => kim loại tích
điện âm và nước tích điện dương:
M (r) +mH2O -ne Mn+.mH2O
=> giữa bề mặt KL và dung dịch xuất hiện một
lớp điện tích kép với một thế hiệu xác định. độ
lớn của thế hiệu phụ thuộc vào bản chất KL.
8.2.2Điện cực
Kn:điện cực là một hệ gồm một thanh dẫn điện (bằng kim loại hoặc
phi kim như than chì…) tiếp xúc với dung dịch chứa một cặp oxi
hoá - khử liên hợp.
Có 4 loại điện cực thường gặp:
1.Điện cực kim loại – ion kim loại : gồm một kim loại tiếp xúc
với ion của nó trong dung dịch. Ví dụ thanh kẽm tiếp xúc dung
dịch ZnSO4.
Zn -2e Zn2+ (dd)
Điện cực kẽm thường được kí hiệu tắt: Zn(r)/Zn(dd)
2)Điện cực khí – ion: đó là loại điện cực trong đó chất khí tiếp xúc
với cation của nó. Ví dụ điện cực hidro: khí hidro H2 tiếp xúc với
cation H+
2H+ (dd)+ 2e H2
Điện cực hidro thường được kí hiệu tắt: H+(dd)/H2(k)/Pt(r)
Điện cực hidro thường được kí hiệu tắt: H+(dd)/H2(k)/Pt(r)
Điện cực tiêu chuẩn của hidro được quy ước là có điện thế bằng 0,
và dùng làm chuẩn để so sánh khi đo điện thế các điện cực khác.
3)Điện cực kim loại - muối không tan của kim loại:
Điện cực bạc - bạc clorua, kim loại (Ag) tiếp xúc với muối không
tan của nó (AgCl) đồng thời cũng tiếp xúc với dung dịch chứa
muối tan cùng anion (Cl-).
AgCl(r) + 1e Ag +Cl-
Điện cực bạc được kí hiệu tắt: Cl-(dd)/AgCl(r)/Ag(r)
Cũng thuộc loại điện cực của kim loại - muối không tan còn có
điện cực calomen.
4)Điện cực trơ: gồm một thanh kim
loại trơ tiếp xúc với dung dịch chất ở
hai trạng thái oxi hoá - khử khác nhau,
ví dụ dung dịch chứa hỗn hợp hai
muối FeCl3 với FeCl2.
Fe2+ +1e Fe3+
8.3 PIN ĐIỆN HÓA
1) Hiện tượng: Kim điện kế lệch xuất hiện dòng điện một
chiều từ lá Cu (cực dương) sang lá Zn (cực âm). Chiều di
chuyển của dòng electron ở mạch ngoài thì ngược lại, từ lá
Zn sang lá Cu.
2- Cơ chế phát sinh dòng điện
trong pin điện hóa : I e-
Cực Zn: cực âm(hay anot)
Zn → Zn2+ + 2e (chất khử) 2e-
sự oxi hóa nguyên tử Zn
Cực Cu: cực dương (hay catot) Zn2+(aq)
Cu2+ + 2e → Cu (chất oxi hoá ) Zn
sự khử ion Cu2+
+ Điện cực kẽm mòn dần.
+ Có lớp kim loại bám trên cực I e-
Cu.
+ Màu xanh cốc đựng CuSO4 nhạt 2e-
dần.
Cầu muối: làm cân bằng điện Cu2+(aq)
tích trong dung dịch. Cu
Phương trình tổng quát:
Zn + Cu2+ Cu + Zn2+
• Như vậy:trong pin điện hoá Zn-Cu xảy ra phản ứng oxi
hoá khử:Cu2+ (chất oxi hoá mạnh hơn) đã oxi hoá Zn (chất
khử mạnh hơn) thành Zn2+ (chất oxi hoá yếu hơn) và Cu
(chất khử yếu hơn) và năng lượng hoá học của phản ứng
oxi hoá - khử đã chuyển hoá thành điện năng.
• Lưu ý:chiều dòng điện là chiều từ cực dương(Cu) qua cực
âm(Zn)
8.4.1 Đại lượng thế điện cực tiêu
chuẩn:

• Để xác định giá trị tuyệt đối của thế điện


một điện cực, người ta chọn một điện cực nào
đó để làm chuẩn so sánh và gán cho nó một
giá trị điện thế nhất định.
Trong một điện cực bất kì được gọi là tiêu
chuẩn phải có những yếu tố sau:

• Hoạt động của tác chất và sản phẩm phải bằng đơn vị 1M

• Áp suất khí = 1atm

• Nhiệt độ : 25oC
Điện cực chuẩn so sánh được quốc tế chấp
nhận là “ điện cực hidro tiêu chuẩn”

Điện cực hidro tiêu chuẩn được


biểu thị:

Pt(r) | H2(k, 1 atm) | H+ (1M) khi là anot


Hay H+ ( 1M) | H2(k, 1 atm) | Pt(r) khi là
catot

Điện thế này gán giá trị = 0 volt E02H+/H2 = 0


• Thế điện cực
tiêu chuẩn của
một cặp oxi hóa-
khử liên hợp
chính là sức điện
động của một pin
ráp bởi điện cực
tiêu chuẩn của cặp
oxi hóa – khử liên
hợp đó với điện
cực hidro tiêu
chuẩn
• VD1: Xác định thế điện cực chuẩn của điên cực đồng khi
ghép với điện cực hidro tiêu chuẩn thành 1 pin. Biết sức
điện động của pin là 0,34V ở 250C và mạch ngoài electron
xuất phát từ cực hidro đến cực đồng.

(Sức điện động của pin là hiệu điện thế điện


cực dương và điện cực âm)
Ta có : anot là điện cực hidro
Theo sơ đồ nguyên tố Galvani trên:

Pt(r) | H2(k) | H+(1M) || Cu 2+ (1M) | Cu(r)

Anot : H2 – 2e -> 2H+ E0 = 0

Catot : Cu2+ + 2e -> Cu(r) E0 = ?

Pin : H2(k) + Cu2+ -> 2H+ + Cu(r) E0 = 0,34V

Vì E0pin = E0anot + E0catot


Nên E0Cu2+/Cu = E0pin - E0hidro
= 0,34 - 0
= 0,34V
 Điện cực khử tiêu chuẩn của đồng là + 0,34V
Tại anot xảy ra quá trình ôxi hóa, điện thế của
điện cực của anot gọi là thế oxi hóa. Như vậy,
điện thế sinh ra bởi điện cực catot được gọi là
thế khử
VD2: : 1 pin tạo thành từ 1 điện cực hidro chuẩn
với 1 điện cực kẽm chuẩn, sức điện động của
pin là 0,76V ( ở 250C). biết catot là điện cực
hidro. Hãy xác định thế điện cực khử tiêu
chuẩn của điện cực kẽm.

Zn(r) | Zn2+(1M) || H+(1M) | H2(k, 1 atm) | Pt(r)

E0Zn = E0pin + E0hidro = 0,76

Zn(r) - 2e- -> Zn2+


Zn(r) | Zn2+(1M) || H+(1M) | H2(k, 1 atm) | Pt(r)

E0Zn = E0pin + E0hidro = 0,76

Zn(r) - 2e- -> Zn2+

Như vậy, thế điện cực oxi hóa của điện cực kẽm = +0,76V. Để thu được
thế khử cần đổi dấu; do đó ta có thể khử chuẩn của điện cực kẽm :

Zn2+ + 2e- -> Zn(r) E0Zn2+/Zn = 0.76V


Ngày nay người ta còn sử dụng điện cực calomen thay thế cho điện
cực hidro để tăng sự chính xác. Điện cực này được chế tạo từ kim
loại thủy ngân trộn calomen Hg2Cl2 trong dung dịch KCl

Hg2Cl2(r) + 2e-  2Hg(l) + Cl- (k)

So với điện
cực hidro tiêu
chuẩn, thé
khử tiêu
chuẩn của
điện cực
calomen =
+0,268V.
8.4.2 Ý nghĩa của đại lượng thế điện
cực khử tiêu chuẩn:

1/Thế điện cực khử càng lớn thì tính oxi hóa của
dạng oxi hóa càng mạnh, tính khử của dạng
khử liên hợp càng yếu.

2/Dự đoán khả năng tự diễn biến của 1 phản ứng


oxi hóa khử trong dung dịch ở điều kiện tiêu
chuẩn.
1/ Thế điện cực khử càng lớn thì tính oxi hóa
của dạng oxi hóa càng mạnh, tính khử của dạng
khử lien hợp càng yếu.

VD: Ta có;
Cu2+ + 2e-  Cu0 +0,337V

Fe3+ + e-  Fe2+ +0,771V

tính oxi hóa của ion Fe3+ mạnh hơn tính oxi hóa của ion Cu2+

Tính khử của kim loại đồng mạnh hơn tính khử của ion Fe2+
2/ Dự đoán khả năng tự diễn biến của 1 phản
ứng oxi hóa khử trong dung dịch ở điều kiện tiêu
chuẩn.
VD: phản ứng dưới đây có tự diễn biến hay không, biết tất cả các
chất ở trạng thái chuẩn

Fe3+ + Cu  Fe2+ +Cu2+

Fe3+ + e  Fe2+ E0 = +0,771V


Cu - 2e  Cu2+ E0 = -0,337V
2Fe3+ + Cu  2Fe2+ +Cu2+ E0 = +0,434V

Vì E0 dương  phản ứng tự diễn biến ở điều kiện tiêu chuẩn.


Hay nói cách khác là: Dạng oxi hóa của cặp có thế điện cực lớn
hơn có khả năng chiếm electron của dạng khử có cặp thế khử nhỏ hơn.
8.5CÔNG ĐIỆN CỦA PIN VÀ PHƯƠNG
TRÌNH NERNST.
1. Công điện của pin.
+ Điện năng do pin san sinh ra nhờ công hữu ích của
phản ứng hóa học.Khi có điện lượng từ AB có
điện thế V thì công mà hệ đã sản sinh ra là -Q V
Ví dụ: Một pin 6V tạo dòng điện 1,25A trong
1,5h.Tính điện lượng Q đã qua mạch và công điện w
mà pin sản sinh?.
Nếu pin làm việc thuận nghịch nhiệt động học thì
công đó hữu ích cực đại(wmax).Tại điều kiện nhiệt
độ,áp suất không đổi,biến thiên thế đẳng áp đúng
bằng công hữu ích cực đại: G = wmax= wđiện = -Q
V G = -nFE
+ Điện tích một mol electron được gọi 1 Faraday (F).
1.Công điện của pin

+ Tại điều kiện chuẩn: G0 = -nFE0


Ví dụ2: Cho điện thế tiêu chuẩn của hai cặp phản ứng oxi hóa-
khử:Fe3+ (dd) + 1e-  Fe2+ (dd) Eo1 = +0,770V
Fe2+ (dd) + 2e-  Fe0 (r) E02 = -0,409V
a) Định thế tiêu chuẩn phản ứng cặp oxi hóa –khử:
Fe3+ (dd) + 3e-  Fe0 (r) E03 = ?
b) Ở điều kiện tiêu chuẩn phản ứng có xảy ra tự phát hay không?
3Fe2+ (dd)  2Fe3+ (dd) + Fe0 (r )
Như vậy,tại điều kiện tiêu chuẩn ,phản ứng không xảy ra tự
phát
2.Phương trình Nernst
+ Biến thiên năng lượng tự do tiêu chuẩn G0 có liên ệ với Q của
phản ứng thuận nghịch.
aA + bB  cC +dD
Ta có : G = G0 + RTlnQ .Suy ra: -nFE = - NFE0 + RTn.
Chia hai –nF vế ta được pt Nersnt : E = E0 – RTlnQ/nF.Chuyển qua
logarit thập phân: E = E0 - 2,303RTlgQ/nF.
Phương trình dạng phổ biến: E = E0 - 0,0592lgQ/n
Ví dụ 3 : Tìm điện thế cực của điện cực gồm thanh kẽm nhúng
trong dd muối kẽm sunfat có độ ion = 0,1 M.
Ví dụ 4: Tìm sức điện động của pin có sơ đồ:
Sn (r ) ‌Sn2+ (0,15 M) ‌ ‌ Ag+ (0,17 M) ‌Ag (r)
3.Hằng số cân bằng của phản ứng oxi hóa –khử.
+ Khi đạt trạng thái cân bằn,biến thiên năng lượng tự do của phản
ứng bằng 0.Lúc đó sức điện động của pin E = 0 ,Q = K. ta có:
E = E0 -0,05292 lgK/n  lgK= nF0/0,0592
Ví dụ 4: Tính biến thiên năng lượng do tiêu chuẩn và hằng số cân
bằng ở 250C.
Sn (r) + 2Cu2+ (dd)  Sn2+(dd) + 2Cu2+ (dd).
8.6 Vài nguồn điện hóa thông dụng.
Kn: là 1 loại nguồn điện hóa phổ biến dùng cho nhiều mục đích.
Trong pin: năng lượng phản ứng hóa học biến thành điện năng.
Các loại pin.

Pin “khô” Leclanché.


 Anot: bằng kẽm được quấn thành ống trụ và làm chức
Thành phần năng hộp đựng.
cấu tạo  Catot:thanh than chì,được bao bời lớp MnO2.
 Chất điện li:h2 NH4Cl + ZnCl2 hòa trong hồ tinh bột
với gelatin thành bột nhão
Sơ đồ pin và quá (-) Zn │ NH4Cl , ZnCl2 │MnO2,C (+)
trình điện cực Anot (-) : Zn - 2e-  Zn2+
xảy ra. Catot (+) : 2MnO2 + H2O + 2e-  Mn2O3 + 2OH-.
Zn + 2MnO2 + H2O + 2e-  Zn2+ + 2OH- + Mn2O.
Ion hydroxy tiếp xúc p/ư:
2NH4+ + 2OH- 2NH3 + 2H2O
Zn2+ + 2NH3 + 2Cl-  [Zn(NH3)2] Cl2
Sức điện động 1,2V 1,5V (Pin dùng 1 lần không sạc để dùng lại.)
Các loại pin.

Pin thủy ngân.

 Anot: kẽm, tác xúc dung dịch kiềm KOH


Thành phần  Catot:thép
cấu tạo
Sơ đồ pin và quá Anot (-) : Zn(Hg) + 2OH- - 2e-  ZnO + H2O
trình điện cực Catot (+) : HgO + H2O +-2e-  Hg + 2OH-
xảy ra. Pin : Zn(Hg) + HgO  ZnO + Hg.
Trong suốt quá trình vận hành, thành phần chất điện li
luôn không đổi,pứ tổng quát xảy ra trong pin chỉ bao gồm
chất rắn.
Sức điện động 1,35V(dự trử được nhiều năng lượng và tuổi thọ>pin
Lelanché
Các loại pin.

Pin nhiên liệu.


- chứa dung dịch KOH + 2 điện cực trơ graphit.Graphit:
Thành phần  Anot: có những lổ chứa Ni & NiO.
cấu tạo  Catot: có những lổ chứa Ni.
Sơ đồ pin và quá P< 40atm : Khí hidro được thổi vào ngăn ano,tại đây xảy
trình điện cực ra quá trình oxi hóa khử.
xảy ra. Khí hidro Kiềm nước
H2(k) + 2OH- (aq) -2e-  2H2O
Catot : oxi bi khử.
1/2O2(k) + H2O (l) + 2e-  2OH- (aq)
PTTQ; H2O (k) + 1/2O2 (k)  H2O (l)
Sức điện động 1,23V
8.6.2 Acqui
Khái niệm : nguồn điện hoá hoạt động trên cơ sở
hai điện cực có điện thế khác nhau .
Ngoài ra còn có những khác biệt cơ bản giữa pin và
acqui: pin chỉ dùng một lần còn acqui có thể dùng
nhiều lần bằng cách tái nạp điện.
• Bộ acqui chì
• Gồm 6 acqui giống nhau mắc nối tiếp.
Mỗi acqui gồm 2 tấm chì khoét nhiều lổ
chứa Pb0 nhúng trong dd H2 SO4 nồng độ
38%
• Cả 2 tấm xảy ra pứ
• PbO + H2SO4 -­-> PbSO4 + H2O
• Khi nạp điện
• (+) PbSO4 – 2e - + H2 SO4 PbO2+ SO42- +4H-
• (-) PbSO4 + 2e-  Pb + SO42-
• => pứ tq:
• 2PbSO4 + 2H2O  Pb +PbO2 +2H2 SO4
• Khi đó:
• PbSO4 (-)  Pb hoạt động
• PbSO4 (+)  PbO2
• Như vậy: Điện nănghoá năng tích trữ trong
bình acqui.
• Khi sử dụng: nối liền 2 cực =dây dẫn, xảy sa
quá trình phóng điện.
• Khi pkóng điện:
• (+) PbO2 + 2e- + 4H+ +SO42- PbSO4 +2H2O
• (-) Pb – 2e- + SO42-  PbSO4
• Pt tq:
Pb +PbO2 + 2H2SO4  2PbSO4 +2H2O
• NL của pứ hoa học chuyển thành điện năng.
• Khi mới nạp điện, E của mỗi acqui là:2.037V.
• Trong quá trình sử dụng điện áp của nó sụt dần
, khi đạt 1.85V thì cần tái nạp điện
– Acqui kiềm
• Gồm một điện cực Cd/Cd(OH)2 với một điện
cực Ni/Ni(OH)2
• Khi nạp:
• Pttq: Cd(OH)2 + Ni(OH)2  Cd + 2Ni(OH)3
• Khi phóng điện:
• Pttq: Cd + Ni(OH)3 Cd(OH)2 + 2Ni(OH)2
• Acqui kiềm cho điện áp 1.36V
• Ưu điểm: bền khối lượng nhỏ
• Nhược điểm :hiệu suất thấp
SỰ ĐIỆN PHÂN
8.7.1 Định nghĩa:
- Điện phân là quá trình oxy hóa- khử sảy ra trên bề mặt các điện cực
khi cho dòng điện một chiều đi qua chất điện li ( axit, bazo, muối) ở
trạng thái nóng chảy hoặc dung dịch.
- Ví dụ:NaCl → Na+ + Cl-
- Cắm hai điện cực graphit và nối với nguồn điện một chiều.
- Khi có dòng điện một chiều, các ion không còn chuyển động hỗn loạn
theo mọi hướng, cation Na dời về cực âm, ở đó xảy ra quá trình
khử( cực âm bình điện phân có tên là catot), anion Cl‾ dời về cực
dương, ở đó xảy ra quá trình oxy hóa( cực dương của bình điện phân
có tên là anot):
Catot ( - ): Na+ + 1e → Na
Anot (+ ): Cl- - 1e → 1∕2 Cl2 ↑
Phản ứng tổng quát của quá trình điện phân
muối ăn nóng chảy được viết như sau:
NaCl Na + ½ Cl2 ↑
+ Chú ý:
• Điện cực tại đó xảy ra quá trình oxy hóa có tên gọi là anot
• Điện cực tại đó xảy ra quá trình khử có tên gọi là catot
• Phân biệt trong pin
• anot là cực âm, catot là cực dương
• Phân biệt trong điện phân
• Anot là cực dương, Catot là cực âm
→ năng lượng tiêu thụ biến thành hóa năng tiềm tàng
trong các sản phẩm
Ví dụ: Hòa tan đồng clorua CuCl2 vào nước trong bình điện phân ( hai điện
cực bằng graphit)
CuCl2 → Cu2 + + 2Cl-
H2O  H+ + OH-
Khi có dòng điện một chiều qua dung dịch, ở catot xảy ra quá trình khử ion đồng,
ở anot xảy ra quá trình oxi hóa ion clorua:
Catot : Cu2+ + 2e- → Cu↓
Anot : 2 Cl- - 2e- → Cl2 ↓
* Nước là dung môi phân cực gây nên sự điện li của muối đồng clorua ở t­◦ thường.
Phản ứng tổng quát của quá trình điện phân dung dịch đồng clorua được viết như
sau:

CuCl2 điện phân dung dịch Cu↓ + Cl2 ↑


8.7.2 Thế phân giải – Quá thế:

Định nghĩa:Thế hiệu tối thiểu của dòng điện một chiều đặt vào hai đầu điện cực
của bình điện phân để gây nên sự điện phân được gọi là thế phân giải
• Ví dụ: Khi cho dòng điện một chiều điện thế 1,02 V qua dung dịch CuCl2 , các
ion đồng và clorua sẽ phóng điện. điện thế phân giải của dung dịch CuCl2 1 M
là 1,02 V có nghĩa đúng bằng sức điện động của pin tương ứng:
E­° = 1,36 – ( + 0,34 ) = 1, 02 V
Thế phân giải của dung dịch ZnCl2 1 M là 2,12 V cũng đúng bằng
sức điện động của pin tương ứng :
E­° = 1,36 – ( - 0,76 ) = 2,12 V
Thế phân giải của một chất điện ly bao gồm thế phân giải của
cation và thế phân giải của anion Thế phân giải của một ion là
thế hiệu tối thiểu cần đặt vào một điện cực để cho ion đó phóng
điện. Với một số ion như Zn2+, Hg2+ Cu2+ , Ag+, Cl-, Br-, và
I-, thế phân giải của ion thực tế bằng thế điện cực của nguyên tố
tương ứng. Tuy nhiên với một số ion như Fe2+ , Ni2+ , H+ …
thếphân giải của nhưng ion này cao hơn nhiều so với thế điện
cực tương ứng
Hiện tượng này được gọi là sự quá thế.
Qúa thế là một hiện tượng phức tạp. Ngoài yếu tố bản chất của ion phóng điện
ra, quá thế còn phụ thuộc cả vào vật liệu chế tạo điện cực, bề mặt điện cực,
mật độ dòng điện, nhiệt độ …
Khả năng phóng điện của cation ở catot
Mn+ + ne- M↓
2H+ ( axit ) + 2e- H2↑
2H2O + 2e- H2↑ +2OH-
Ở catot, nói chung cation kim loại nào có thế điện cực lớn thì khi điện phân sẽ
bị khử trước. Thực tế, qui tắc trên đây thường bị vi phạm bởi hiện tượng
quá thế. Khi điện phân dung dịch chứa các ion Hg2+ , Ag+ Cu2+ , Zn2+ với
nồng độ như nhau thì lần lượt các cation bị khử là Hg2+, Ag+ , Cu2+ ,Zn2+
Một số ion khác như Fe2+, CO2+, Ni2+, …có quá thế lớn, đặc biệt ion H+ có
quá thế lớn. Vi vậy, mặc dù hidro có thế điện cực chuẩn bằng 0 nhưng do có
quá thế rất lớn nên ion H khó bị khử hơn cả một số ion kim loại
( từ Pb2+ đến Mn2+ ) ion H+ chỉ đễ bị khử hơn cation từ Al3+ trở về phía các
kim loại kiềm
Khả năng phóng điện của các anion anot.
Ở anot xảy ra quá trình oxi hóa các anion gốc axit ( vd: Cl-. S2-…) hoặc anion
hidroxyl OH- của bazo kiềm hay nước.
2Cl- - 2e- → Cl2 ↑
2OH- - 2e- → 1/2O2 ↑ +H2O
H2 O - 2e- → 1/2O2 ↑ + 2H+
Dễ bi oxi hóa nhất là các anion gốc axit không chua oxi như S2-, I-, Br- Cl-,…
sau đó
anion OH-(của bazo kiêm hoặc nước) các anion gốc oxit chua oxit nhu nitrat,
sunfat, phot phat ….rất khó bị oxi hóa
Nếu khi bị điện phan ta không dùng than chì, platin lam anot như thươ lệ
(anot tro), trai lai ta dung các kim loại nhu Cu, Ni Ag, …làm anot
thicac kim lọa này dễ bị oxi hóa hon các anion, và do dó chúng tan vào
dung dịch (anot tan).

Cu - 2e- Cu2+
Ví dụ: Viết các quá trình điện cực và phản ứng tổng quát của quá trình điện

phân dung dịch NiSO trong hai trường hợp:


a)Hai điện cực bằng Pt
b)Hai điện cực bằng Ni
Trả lời:
Trước khi có dòng điện qua:
NiSO4 Ni2+ + SO42-
H2O H+ + OH-
Khi có dòng điện một chiều qua:
a) Catot: Ni2+ + 2e- Ni↓
Anot: H 2O - 2e- 1/2O2 ↑ + 2H+

Phản ứng tổng quát:

NiSO4 + H 2O Ni↓ + H2 SO4 + 1/2O2↑


b) Catot: Ni2+ + 2e- Ni↓
Anot: Ni - 2e- Ni2+
Tại anot, một phần điện cực kim loại niken tan
vào dung dịch; tại catot, có một lượng niken
như thế từ dung dịch bám vào nồng độ muối
niken trong dung dịch không thay đổi.
ĐỊNH LUẬT FARADAY
1. Định luật 1:
– Khối lượng chất thoát ra tỉ lệ thuận với điện
lượng qua bình điện phân
m = kQ
– k: đương lượng điện hóa có giá trị đúng bằng
khối lượng chất thoát ra ở điện cực, khi có 1 đợn
vị điện lượng qua bình điện phân
– Q: điện lượng (F), (C), Ah
ĐỊNH LUẬT FARADAY
m = AIt
nF
– m: khối lượng chất thoát ra ở điện cực
– A: khối lượng mol nguyên tử chất thoát ra
– n: số oxi hóa của ion bị khử điện tích ở điện cực(mol)
– I: cường độ dòng điện qua bình điện phân(A)
– t: thời gian điện phân(s)
– F: hằng số Faraday( F = 96500)
ĐỊNH LUẬT FARADAY
2. Định luật 2:
- Những điện lượng như nhau qua bình điện phân làm thoát
ra cùng 1 số đương lượng các chất.
- Cứ 1F qua bình điện phân làm thoát ra 1 đương lượng gam
chất bất kỳ.
- Đương lượng gam của 1 nguyên tố là kim loại tính bằng
gam của 1 lượng ngtố đó khi có 1 mol e tương tác ở điện
cực.
ĐỊNH LUẬT FARADAY
– Vd: sgk/373
– Điện phân có nhiều ứng dụng trong điều chế kim
loại như:
• Điện phân nóng chảy: điều chế Na, K, Ca, Mg, Al.
Dùng dòng điện để điện phân nóng chảy các hợp chất
của kl(muối, axit, bazo)
• Điện phân dd: điều chế Zn, Cu, Ag,…bằng cách điện
phân dd muối của chúng.
– Phương pháp xi mạ điện dùng để bảo vệ đồ vật,
trang trí sản phẩm.
Nhắc lại 1 số khái niệm
• Sự ăn mòn kl: sự phá hủy kl hoặc hợp kim do tác
dụng của các chất trong môi trường xung quanh.
Đó là quá trình hóa học hoặc điện hóa trong đó kl
bị oxi hóa thành ion dương.
– Ăn mòn hóa học là quá trình oxi hóa khử, trong đó các
e của kl được chuyển trực tiếp đến các chất trong môi
trường.
– Vd: các chi tiết trong lò đốt, nồi hơi bị do tác dụng trực
tiếp với hóa chất hoặc bị bay hơi ở nhiệt độ cao.
Nhiệt độ càng cao thì kl càng bị ăn mòn
mạnh
Nhắc lại 1 số khái niệm
– Ăn mòn điện hóa là quá trình oxi hóa khử, trong đó
kim loại bị ăn mòn do tác dụng của dd chất điện ly và
tạo nên dòng e chuyển dời từ cực âm đến cực dương.
– Chống ăn mòn kl gồm 2 phương pháp:
• Bảo vệ bề mặt: vd: tôn là sắt được tráng kẽm
• Phương pháp điện hóa: nối kl cần bảo vệ với kl
hoạt động hơn pin điện hóa. Kl hoạt động
hơn sẽ bị ăn mòn, kl kia được bảo vệ. Vd: để bảo vệ
tàu biển người ta gắn vào những khối kẽm.
• Phương pháp đúc điện chế tạo ra các sản phẩm có
hình dạng phức tạp như đúc khuôn tinh vi…

You might also like