Professional Documents
Culture Documents
Chương 2 Các Mô Hình Hoạt Động Của Hệ Phân Tán
Chương 2 Các Mô Hình Hoạt Động Của Hệ Phân Tán
peer-to-peer
File server
Client/Server
Server/Server
1
1.2 Các hình thức tổ chức hệ thống phân tán
Mỗi thành viên trong mạng có vai trò ngang nhau, tự quản
lý tài nguyên của chính mình và chia sẻ tài nguyên cho các
máy tính khác trên mạng
Mỗi một máy tính trên mạng vừa đóng vai trò máy chủ
(Server), vừa đóng vai trò là máy khách (Client).
Đây là mô hình mạng đơn giản, phù hợp với những hệ thống
mạng nhỏ không có yêu cầu cao về bảo mật. 2
1.2 Các hình thức tổ chức hệ thống phân tán
3
1.2 Các hình thức tổ chức hệ thống phân tán
5
1.3 Các đặc trưng của các loại hình hệ thống phân tán
6
1.3 Các đặc trưng của các hệ thống phân tán
Truy nhập dữ liệu đồng Thấp, mỗi máy khách Cao, Server đảm nhiệm
thời th.hiện
An toàn và toàn vẹn Thấp, máy khách quản lý Cao, Server đảm nhiệm
CSDL
Sử dụng mạng File lớn, chuyển cả file Truyền dữ liệu nhiều mức
Bảo trì phần mềm Thấp, chỉ ở máy Server Hỗn hợp một số phần
mềm có thể gửi đến máy
khách
Phần cứng và hệ thống Ghép nối máy khách và Ghép nối máy khách và
Sự mềm dẽo của phần Server để có thể phối hợp Server để có thể phối hợp
7
mềm
1.3 Các đặc trưng của các hệ thống phân tán
Trình diễn dữ liệu Dữ liệu trình diễn trên Sử dụng công nghệ trình
server được định dạng diễn của server để gửi dữ
để trình diễn cho các liệu gửi cho các clients
clients
8
1.3 Các đặc trưng của các hệ thống phân tán
10
1.3 Các đặc trưng của các hệ thống phân tán
Phân tích dữ Các dữ liệu được lấy và phân tích Các dữ liệu được lấy và
liệu từ server phân tích từ server sau đó
được truyền cho các
clients
Trình diễn dữ Tất cả dữ liệu (được phân tích
11
liệu trên cả server và clients)
1.3 Các đặc trưng của các hệ thống phân tán
Phân tích dữ liệu Dữ liệu được lấy từ cả server và Dữ liệu được lấy từ server
các clients để phân tích để phân tích. Sau đó gửi
cho máy khách để phân
tích tiếp và trình diễn
Trình diễn dữ Tất cả dữ liệu
liệu 12
CSDL là gì?
13
Một số ưu diểm mà CSDL mang lại:
- Giảm sự trùng lặp thông tin xuống mức thấp nhất. Do đó
đảm bảo thông tin có tính nhất quán và toàn vẹn dữ liệu.
- Đảm bảo dữ liệu có thẻ được truy suất theo nhiều cách
khác nhau - Nhiều người có thể sủ dụng một cơ sở dữ
liệu.
14
Những vấn đề mà CSDL cần phải giải quyết.
- Tính chủ quyền của dữ liệu.
Thể hiện ở phương diện an toàn dữ liệu.
Khả năng biểu diễn mỗi liên hệ ngữ nghĩa của dữ liệu và
tính chính xác của dữ liệu.
Người khai thác cơ sở dữ liệu phải cập nhật cho CSDL
những thông tin mới nhất.
15
Tính bảo mật và quyền khai thác thông tin của người sử
dung.
Do ưu điểm CSDL có thể cho nhiều người khai thác
đồng thời. nên cần phải có một cơ chế bảo mật phân
quyền khai thác CSDL.
Các hệ điều hành nhiều người sử dụng hay cục bộ đều
cung cấp cơ chết này.
16
Tranh chấp dữ liệu.
Khi nhiều người cùng truy nhập CSDL với các mục đích
khác nhau. Rất có t hể sẽ xảy ra hiện tượng tranh chấp
dữ liệu.
Cần có cơ chết ưu tiên khi truy cập CSDL. Ví dụ: admin
luôn có thể tru cập cơ sở dữ liệu.
Cấp quyền ưu tiên cho từng người khai thác.
17
- Đảm bảo an toàn dữ liệu khi có sự cố.
Khi CSDL nhiều và được quản lý tập trung. Khả năng rủi
ro mất dữ liệu rất cao. Các nguyên nhân chính là mất
điện đột ngột hoặc hỏng thiết bị lưu trữ.
Hiện tại có một số hệ điều hành đã có cơ chế tự động
sao lưu ổ cứng và fix lỗi khi có sự cố xảy ra.
Tuy nhiên: Chúng ta nên sao lưu dự phòng cho dữ liệu
đề phòng trường hợp xấu xảy ra. cẩn tắc vô áy náy.
18
Cơ sở dữ liệu được phần làm nhiều loại khác nhau:
Cơ sở dữ liệu dạng file: dữ liệu được lưu trữ dưới dạng các file có thể
là text, ascii, *.dbf. Tiêu biểu cho cơ sở dữ liệu dạng file
là*.mbd Foxpro
Cơ sở dữ liệu quan hệ: dữ liệu được lưu trữ trong các bảng dữ liệu gọi
là các thực thể, giữa các thực thể này có mối liên hệ với nhau gọi là
các quan hệ, mỗi quan hệ có các thuộc tính, trong đó có một thuộc
tính là khóa chính. Các hệ quản trị hỗ trợ cơ sở dữ liệu quan hệ
như: MS SQL server, Oracle, MySQL...
Cơ sở dữ liệu hướng đối tượng: dữ liệu cũng được lưu trữ trong các
bản dữ liệu nhưng các bảng có bổ sung thêm các tính năng hướng
đối tượng như lưu trữ thêm các hành vi, nhằm thể hiện hành vi của
đối tượng. Mỗi bảng xem như một lớp dữ liệu, một dòng dữ liệu
trong bảng là một đối tượng. Các hệ quản trị có hỗ trợ cơ sở dữ liệu
quan hệ như: MS SQL server, Oracle, Postgres
Cơ sở dữ liệu bán cấu trúc: dữ liệu được lưu dưới dạng XML, với định
dạng này thông tin mô tả về đối tượng thể hiện trong các tag. Đây là
cơ sở dữ liệu có nhiều ưu điểm do lưu trữ được hầu hết các loại dữ
liệu khác nhau nên cơ sở dữ liệu bán cấu trúc là hướng mới trong
nghiên cứu và ứng dụng.
19
1.4 Cơ sở dữ liệu phân tán (Distributed Database)
Ví dụ:
Một ngân hàng có ba chi nhánh đặt tại các vị trí khác nhau.
Tại mỗi chi nhánh có một máy tính điều khiển một số máy kế
toán cuối cùng (teller terminal) và cơ sở dữ liệu thống kê của
chi nhánh đó.
Mỗi máy tính với cơ sở dữ liệu thống kê địa phương của nó tại
mỗi chi nhánh được đặt ở một vị trí của cơ sở dữ liệu phân
tán. Các máy tính được nối với nhau bởi một mạng truyền
thông. Các nút trong một mạng phân tán một mặt xử lý thông
tin tại vị trí mà nó quản lý, mặt khác nó cũng tham gia vào
việc xử lý các yêu cầu về thông tin cần truy cập qua nhiều địa
điểm. Ví dụ như việc lên danh sách tất cả nhân viên của ngân
hàng. Yêu cầu này đòi hỏi tất cả các máy tính ở các chi
nhánh của công ty đều phải hoạt động để cung cấp thông tin.
21
1.4 Cơ sở dữ liệu phân tán (Distributed Database)
Database 2
Database 1
T T
Server 1
T Server 2 T
T Terminal T
T T
T T
Network
T
Server 3 T
Database 3 T
T
T
22
1.4 Cơ sở dữ liệu phân tán (Distributed Database)
23
1.4 Cơ sở dữ liệu phân tán (Distributed Database)
T T
Local DB DC
database 1 DDB
DD
Site 1
Site 2
DD
Local
database 2 DB DC DDB
T
T T
24
1.4 Cơ sở dữ liệu phân tán (Distributed Database)
25
1.4 Cơ sở dữ liệu phân tán (Distributed Database)
a. Điều khiển tập trung
Trong CSDL tập trung: Khả năng điều khiển tập trung trên toàn
nguồn tài nguyên thông tin của tổ chức, được xem là động cơ
mạnh nhất cho việc ra đời CSDL. Chúng được phát triển như là
sự tiến hoá của hệ thống thông tin, mà trong đó mỗi ứng dụng có
các tập tin riêng của nó.
Trong CSDL phân tán, ý niệm về điều khiển tập trung ít được nhấn
mạnh hơn. Điều này phụ thuộc vào kiến trúc của CSDL phân tán.
Một cách tổng quát, CSDL phân tán được điều khiển với cấu trúc
phân lớp dựa vào một hệ quản trị CSDL toàn cục (có trách nhiệm
trên toàn bộ CSDL phân tán) và hệ quản trị CSDL địa phương (có
trách nhiệm với CSDL địa phương riêng). Điều này cho thấy rằng
hệ quản trị CSDL địa phương có thể có một mức tự trị cao. Các
CSDL phân tán có thể rất khác nhau về mức độ tự trị: từ hoàn
toàn tự trị, không có bất cứ một hệ quản trị CSDL tập trung nào,
đến hầu như hoàn toàn điều khiển tập trung.
26
1.4 Cơ sở dữ liệu phân tán (Distributed Database)
Độc lập dữ liệu cũng là một trong những động lực cho việc mở
đầu sự tiếp cận dữ liệu phân tán. Thuận lợi chính của độc
lập dữ liệu là các chương trình không bị ảnh hưởng bởi sự
thay đổi trong cấu trúc vật lý của dữ liệu. Trong CSDL phân
tán, độc lập dữ liệu cũng quan trọng giống như trong CSDL
truyền thống. Tuy nhiên, một khía cạnh mới được thêm vào
trong ý niệm của độc lập dữ liệu là trong suốt phân tán. Với
trong suốt phân tán chúng ta hiểu rằng các chương trình
ứng dụng có thể sử dụng CSDL như là nó không được tổ
chức phân tán. Vì thế sự chính xác của chương trình không
bị ảnh hưởng bởi việc dịch chuyển dữ liệu từ trạm này đến
trạm khác. Tuy nhiên, tốc độ thực hiện của chúng bị ảnh
hưởng.
27
1.4 Cơ sở dữ liệu phân tán (Distributed Database)
30
1.4 Cơ sở dữ liệu phân tán (Distributed Database)
31
1.5 Các loại truy xuất CSDL phân tán
Site 1
Site 2
Cơ sở
dữ liệu
DBMS2 2
Kết quả gửi về
32
1.5 Các loại truy xuất CSDL phân tán
Site 1
Site 2
Kết quả toàn cục
DBMS2 Cơ
Chương sở dữ
trình phụ trợ liệu 2
33
Kết luận
34
Câu hỏi cuối chương
35