Professional Documents
Culture Documents
BÀI THUYẾT TRÌNH NHÓM 10 - CHƯƠNG 10
BÀI THUYẾT TRÌNH NHÓM 10 - CHƯƠNG 10
Giảng viên:
Nguyễn Thị Thu Hiền
THÀNH VIÊN NHÓM 10
Phần III: Trách nhiệm đối với trải nghiệm khách hàng và quản lý trang web.
Công ty họ rất coi trọng và cống hiến các nguồn lực để theo dõi sự
thành công của hoạt động maketing điện tử của họ, đưa ra các quy
trình để liên tục cải thiện hiệu suất của các kênh kỹ thuật số của họ.
Cách tiếp cận này là nền tảng cho sự phát triển của Amazon
Các kỹ năng cần phát triển để có thể Đánh giá kỹ thuật số hiệu quả tiếp thị
Các phương pháp tiếp cận quản lý hiệu suất bằng cách kiểm
tra ba yếu tố chính của hệ thống đo lường tiếp thị kỹ thuật
số.
Thứ nhất, quá trình cải tiến, thứ hai, đo lường khung chỉ định
các nhóm chỉ số tiếp thị kỹ thuật số có liên quan và cuối cùng
là đánh giá tính phù hợp của các công cụ và kỹ thuật thu thập,
phân tích, phổ biến và hoạt động kết quả
Xem xét ba giai đoạn của tạo và triển khai hệ thống quản lý
hiệu suất:
+ Giai đoạn 1: Tạo hệ thống quản lý hiệu suất
+ Giai đoạn 2: Xác định khung đo lường hiệu suất
+ Giai đoạn 3: Các công cụ và kỹ thuật để thu thập thông tin
chi tiết, các quy trình đang chạy và tóm tắt kết quả.
Giai đoạn 1: Tạo hệ thống quản lý hiệu suất
Các nhà tiếp thị có thể áp dụng nhiều phương pháp tiếp cận hoạt động kinh doanh quản lý tiếp thị
kỹ thuật số. quy trình vẫn cần thiết để sử dụng dữ liệu và công cụ để quản lý hiệu suất
Sự cần thiết của một quy trình quản lý hiệu suất có cấu trúc là rõ ràng khi chúng ta
kiểm tra những hậu quả nếu một tổ chức không có. Bao gồm các:liên kết kém giữa các biện pháp
với các mục tiêu chiến lược hoặc thậm chí không có mục tiêu; dữ liệu chính không được thu thập;
dữ liệu không chính xác; dữ liệu không được phổ biến hoặcđã phân tích; hoặc không có hành động
sửa chữa
Các rào cản đối với việc cải thiện hệ thống đo lường:
• Cận thị quản lý cấp cao: đo lường hiệu suất không được coi là ưu tiên, không hiểu hoặc nhắm
mục tiêu sai khu vực - giảm chi phí hơn là cải thiện hiệu suất.
• Trách nhiệm không rõ ràng: phân phối và cải thiện phép đo hệ thống.
• Các vấn đề về nguồn nhân lực: thiếu thời gian , công nghệ cần thiết và hệ thống tích hợp.
• Sự cố dữ liệu: quá tải dữ liệu hoặc chất lượng kém, dữ liệu hạn chế cho điểm chuẩn.
Quá trình đo lường được phối hợp, loại bỏ các rào cản
1. Công cụ 'Lựa chọn một ngăn xếp công nghệ tiếp thị cho một doanh nghiệp'
Sự kết hợp của các dịch vụ hoặc công cụ phần mềm khác nhau được sử dụng để chạy tất cả các hoạt
động tiếp thị trên nhiều kênh bao gồm mua lại khách hàng, chuyển đổi, duy trì, liên lạc nhóm và
cung cấp thông tin chi tiết và thông tin chi tiết về khách hàng và thị trường
4. Kết quả
Dữ liệu chiến lược (Strategic data)
Hệ thống quản lý hiệu suất cho các nhà quản lý cấp cao sẽ
tạo ra bức tranh lớn được trình bày dưới dạng bảng điểm
hoặc bảng điều khiển hiển thị xu hướng đóng góp của kỹ
thuật số kênh cho tổ chức về doanh thu, doanh thu và lợi
nhuận cho các sản phẩm khác nhau.
Giai đoạn 3: Các công cụ và kỹ thuật để thu thập thông tin chi tiết, các quy trình đang
chạy và tóm tắt kết quả
4. Kết quả
Nghiên cứu tiếp thị sử dụng Internet và phương tiện kỹ thuật số
Nghiên cứu tiếp thị dựa trên Internet có thể giúp xác định ảnh hưởng của một trang web và các
thông tin liên quan về nhận thức của khách hàng về công ty và các sản phẩm và dịch vụ
1. Công cụ phản hồi trang web : Chúng được chạy liên tục để cho phép phản hồi liên tục, bao
gồm xếp hạng trên nội dung trang và cả sản phẩm và dịch vụ.
2. Khảo sát mức độ hài lòng về ý định của người dùng trang web. Những công cụ này đo
khoảng cách giữa những gì người dùng đã hy vọng làm trên trang web
3. Phần mềm ý kiến sản phẩm. Chúng rộng hơn web phản hồi, cho phép khách hàng nhận xét về
các dịch vụ mới tiềm năng
4. Trang đơn giản hoặc công cụ phản hồi khái niệm : Các công cụ này cung cấp phản hồi từ
bảng điều khiển trực tuyến về bố trí trang, tin nhắn hoặc dịch vụ
Giai đoạn 3: Các công cụ và kỹ thuật để thu thập thông tin chi tiết, các quy trình đang
chạy và tóm tắt kết quả
4. Kết quả
Bảng câu hỏi và khảo sát
Các cuộc khảo sát Internet sử dụng bảng câu hỏi sẽ tăng mức độ phổ biến vì chi phí thường thấp hơn, chúng có thể ít
hơn xâm nhập và họ có khả năng nhắm mục tiêu các quần thể cụ thể. Các cuộc khảo sát Internet đang nhanh chóng trở
thành chế độ ưa thích cho phân phối khảo sát vì họ cho phép các nhà nghiên cứu sử dụng thuận tiện các tùy chọn thiết kế
Các vấn đề để thúc đẩy việc khảo sát
A ,Khuyến khích tham gia. Các kỹ thuật có thể được sử dụng là:
Liên tục, ví dụ: "nhấp vào nút để hoàn thành khảo sát";
B ,Các giai đoạn thực hiện. Người ta đề xuất rằng có năm giai đoạn để
Khuyến khích (giải thưởng hoặc ưu đãi phù hợp với mẫu được yêu cầu và thính giả);
C ,Thiết kế Grossnickle và Raskin (2001)
Để cấu trúc bảng câu hỏi:
Câu hỏi dễ, thú vị trước;
Câu hỏi cụm về cùng một chủ đề;
Phần II: Quy trình quản lý nội dung
2
Phần II: Quy trình quản lý nội dung
Các nhiệm vụ khác nhau liên quan đến bảo trì quy trình
1 ,Viết. Giai đoạn này liên quan đến việc viết bản sao tiếp thị và nếu cần thiết, thiết kế bố cục của
bản sao và hình ảnh liên quan.
2 ,Đánh giá. Một đánh giá độc lập của bản sao là cần thiết để kiểm tra lỗi trước khi một tài liệu
được xuất bản.
3 ,Đúng. Giai đoạn này rất đơn giản và liên quan đến các bản cập nhật
4 ,Xuất bản (để kiểm tra môi trường). Giai đoạn xuất bản liên quan đến việc đưa sửa bản sao
trên một trang web có thể được kiểm tra thêm
5 ,Kiểm tra. Trước khi trang web hoàn thành được cung cấp trên World Wide Web, một thử
nghiệm cuối cùng sẽ được yêu cầu cho các vấn đề kỹ thuật, chẳng hạn như liệu trang có tải thành
công trên các trình duyệt khác nhau hay không
6 ,Xuất bản (để môi trường sống). Một khi tài liệu đã được xem xét và thử nghiệm và được ký
kết là thỏa đáng, nó sẽ được xuất bản lên trang web chính và sẽ được khách hàng truy cập
Phần II: Quy trình quản lý nội dung
Sau một thời gian, thông tin trên một trang web tự nhiên trở nên lỗi thời và Sẽ cần phải được
cập nhật hoặc thay thế. Hình bên cạnh là Quy trình xem xét và cập nhật tài liệu web
Để đảm bảo nội dung trang web vẫn 'tươi', tức là có liên quan đến đối tượng và hiệu quả cho doanh
nghiệp, rất hữu ích khi xem xét các loại nội dung khác nhau và mục đích của chúng.
Phần III: Trách nhiệm đối với trải nghiệm khách
hàng và quản lý trang web
3
Phần III: Trách nhiệm đối với trải nghiệm khách hàng và quản lý trang web
Việc bảo trì tương đối dễ dàng trong một công ty nhỏ, có thể một người duy nhất đảm nhận cập
nhật trang web. Đối với một tổ chức lớn với nhiều bộ phận và văn phòng khác nhau ở các quốc gia
khác nhau, việc bảo trì trang web trở nên rất khó khăn và để xây dựng nên một trang web chất lượng
cần có sự kiểm soát mạnh mẽ để thiết lập một bộ phận tuân theo các tiêu chuẩn chung :
-Các câu hỏi cần đặt ra là:
• Ai sở hữu quá trình này?
• Ai sở hữu nội dung?
• Ai sở hữu định dạng?
• Ai sở hữu công nghệ?
Phần III: Trách nhiệm đối với trải nghiệm khách hàng và quản lý trang web
Một trang web chất lượng cần có nội dung hay và được cập nhật thường xuyên, vì thế cần phân
bổ trách nhiệm sở hữu và phát triển các phần khác nhau của trang web cho những người trong tổ
chức, những người có kỹ năng và kiến thức tốt nhất để phát triển nội dung đó.
Phần III: Trách nhiệm đối với trải nghiệm khách hàng và quản lý trang web
Định Dạng :
Định dạng đề cập đến các khía cạnh khác nhau của thiết kế
và bố cục của trang web, thường được gọi là 'giao diện'.
Đối với một địa điểm công ty lớn, với các nhân viên khác
nhau làm việc trên các bộ phận khác nhau của địa điểm, có
nguy cơ các khu vực khác nhau của địa điểm sẽ không nhất
quán
Phần III: Trách nhiệm đối với trải nghiệm khách hàng và quản lý trang web
Câu 4: Trình bày các yếu tố xem xét tính hiệu quả của tiếp thị truyền thông xã hội ?
1. Tiếp thị truyền thông xã hội khách hàng cho doanh nghiệp: Thông tin này giúp doanh nghiệp hiểu khách hàng,biết công
chúng đang nói gì về họ. Với thông tin tiêu cực, cần phải khắc phục tình trạng kịp thời trước khi chúng ảnh hưởng đến uy
tín của doanh nghiệp.
2. Số lượt thích, tương tác và chia sẻ : Đây là cách đơn giản nhất để đánh giá hiệu quả của tiếp thị truyền thông xã hội. Nếu
doanh nghiệp có trang kinh doanh trên Facebook. Doanh nghiệp có thể biết hiệu quả của các bài báo được xuất bản, số
lượng tương tác, bình luận và chia sẻ của mỗi bài viết. Thông tin này sẽ đề xuất loại nội dung tạo ra sự quan tâm cao nhất từ
khách hàng mục tiêu.
·3. Số lượt truy cập vào trang web: Lượng người truy cập vào trang web tăng cho thấy họ đang quan tâm tới sản phẩn của
DN, và hoạt động tiếp thị đang đi đúng hướng.
TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu 4: Vạch ra các loại biện pháp khác nhau để xem xét tính hiệu quả của tiếp thị truyền thông xã hội.
4. Độ tăng người theo dõi : Đây là một chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả của nhu cầu kinh doanh và tiếp thị truyền
thông xã hội. Để dẫn đến tăng trưởng tích cực và liên tục. Nếu chỉ số này tăng trưởng không ổn định, doanh nghiệp nên tăng
tần suất đăng bài viết. Nếu số lượng người theo dõi giảm, doanh nghiệp nên đánh giá lại chiến lược tiếp thị của họ với nội
dung của họ.
5. Tỷ lệ nhấp chuột : doanh nghiệp sẽ biết số lần nhấp vào bất kỳ liên kết nào mà doanh nghiệp chia sẻ như trang web, tuyến
đường đến doanh nghiệp, số điện thoại … Nhấp chuột sẽ cho biết khách truy cập vào Facebook và muốn tìm hiểu thêm về
doanh nghiệp của bạn?
6. Lượt tiếp cận: Đây là một chỉ số về số lần mọi người đã xem bài đăng kinh doanh trực tiếp hoặc bởi người khác. Chỉ số
này cũng là một biện pháp quan trọng vì nó giúp doanh nghiệp tăng nhận thức về thương hiệu.
TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu 5: Đưa ra ba lý do giải thích tại sao một trang web có thể phải tích hợp với hệ thống thông tin tiếp thị và cơ
sở dữ liệu hiện có trong một công ty.
Ba lý do tại sao một trang web có thể phải tích hợp với các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu tiếp thị hiện có trong một
công ty:
1. Lưu trữ thông tin có hệ thống:
Cấu trúc sắp xếp có tính hệ thống – đây là điều làm nên sự khác biệt lớn nhất giữa dữ liệu thông thường và CSDL database.
Dữ liệu sẽ được lưu trữ theo một cấu trúc nhất định, có tính nhất quán cao. Với đặc điểm này, database giúp người dùng thuận
tiện trong việc tạo lập, lưu trữ, tìm kiếm và sử dụng dữ liệu một cách chính xác và nhanh chóng.
2. Bảo mật:
Bảo mật cơ sở dữ liệu liên quan đến tất cả các khía cạnh khác nhau của việc bảo vệ nội dung cơ sở dữ liệu, chủ sở hữu và
người dùng của nó. Nó bao gồm từ bảo vệ khỏi việc sử dụng cơ sở dữ liệu trái phép có chủ ý đến cơ sở dữ liệu vô tình truy cập
bởi các thực thể trái phép. Kiểm soát truy cập cơ sở dữ liệu liên quan đến việc kiểm soát ai được phép truy cập thông tin nào
trong cơ sở dữ liệu. Thông tin có thể bao gồm các đối tượng cơ sở dữ liệu cụ thể.
3. Đảm bảo khả năng truy xuất đồng thời của nhiều người dùng trên dữ liệu :
Nhiều người có thể sử dụng database cùng lúc mà không phải qua các khâu rườm rà phức tạp nhờ vào việc truy xuất từ các
cách khác nhau. Do đó, bạn sẽ gặp nhiều thuận lợi trong việc việc sử dụng, quản lý, truy cập dữ liệu,…
TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu 6: Bạn đã được bổ nhiệm làm quản lý của một trang web và đã được yêu cầu
phát triển một chương trình đo lường. Giải thích ngắn gọn các bước bạn sẽ thực hiện để phát triển chương trình
này.
- Bước đầu tiên để phát triển chương trình này cần xác định được đối tượng mà bạn hướng đến để đo lường là ai. Tầm nhìn và
chiến lược của bạn là gì?
+ Tập trung vào người tiêu dùng, người bán hàng hay doanh nghiệp. Ví dụ như trang web của bạn là trang web bán quần áo thì bạn
cần phải tạo ra một chương trình đo lường xem sở thích, nhu cầu và mong muốn của khách hàng.
+ Xác định được đối tượng mà bạn hướng đến rồi thì bạn phải tạo ra các bảng, các mẫu, các form để xác định được các nhu cầu mà
đại đa số mọi người mong muốn. Chẳng hạn như là tạo một bảng mẫu để đo về màu sắc, kiểu dáng mà mọi người yêu thích. Để rồi
từ đó ta xác định được nhóm độ tuổi nào thích về màu sắc kiểu dáng nào. Thường thì nhóm tuổi trẻ thích màu sắc sáng, kiểu dáng
phong cách thời trang, còn những người trung niên lớn tuổi thường thích màu sắc trang nhã, nhẹ nhàng hơn.
+ Từ chương trình đo lường đó ta tập trung được số liệu, thông tin mà người dùng yêu thích để bắt đầu sản xuất hay là bắt đầu bán
hàng. Nguyên tắc trong kinh doanh là ta phải bán những thứ khách cần chứ không phải bán những thứ ta có. Đó là lý do tại sao ta
phải làm đo lường trước khi kinh doanh bán hàng.
+ Để chương trình này đến được với nhiều người thì ta cần phải có những phần thưởng hay là phải bỏ ra một khoản chi phí để
quảng cáo. Ví dụ như khi người ta kích vào phần chương trình đo lường thì khi người ta trả lời xong thì ta cần phải có một vài phần
quà nhỏ cảm ơn. Cần tạo cho bảng mẫu bắt mắt và phần trên có thể ghi là trả lời xong nhận quà ngay…Cần phải có nhiều phương
pháp đa dạng để chương trình này đến được nhiều người và nhiều người làm khảo sát.
TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu 7: Nếu một khách hàng có thể được thuyết phục để đăng ký tên và email của họ
địa chỉ với một trang web, làm thế nào thông tin này có thể được sử dụng cho trang web mục đích đo lường
- Khi khách hàng hàng đăng kí tên và email của họ với một trang web thì đây cũng chính là một cách giới thiệu trang web này để
mọi người biết đến nhiều hơn. Ví dụ như địa chỉ email của sinh viên trường Đại Học Mở Hà Nội có gắn liền với trang web của
trường thì mọi người nhìn vào là biết ngay đây là sinh viên trường Đại Học Mở, không nhầm lẫn với trường khác. Vì mỗi địa chỉ
trang web nó là cái riêng biệt, cái độc đáo của riêng từng nơi và khi nhìn thấy địa chỉ ấy là ta nhận ra ngay đến thương hiệu,
doanh nghiệp hay là trường…
- Việc thông tin này có thể sử dụng cho trang web với mục đích đo lường. Ví dụ như những khách hàng đăng kí tên và email của
họ với địa chỉ trang web toàn là những độ tuổi trẻ thì ta biết trang này được nhiều người trẻ biết đến và được lứa tuổi teen quan
tâm nhiều hơn so với độ tuổi trung niên. Qua đây ta có thể đo lường được sản phẩm hay dịch vụ của trang web này rất được các
bạn trẻ yêu thích và từ đó phát triển nhiều sản phẩm để thu hút được nhiều người hơn. Có thể làm những biểu mẫu, các bảng biểu
khảo sát sự yêu thích về các mục khác nhau về sản phẩm gửi vào email của khách hàng đã đăng kí email của học với địa chỉ trang
web để khảo sát rõ hơn được mong muốn hay nhu cầu của khách hàng. Hãy tặng kèm một phần quà nhỏ hay lời cảm ơn trân
thành đến khách hàng để khách hàng ấy trở thành khách hàng trung thành, tạo được nhiều thiện cảm đối với nhiều người.
Thank You
Cảm ơn cô và
các bạn đã lắng
nghe.