XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI 3.2. KHUYẾN MẠI 3.3. QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI 3.4. TRƯNG BÀY, GIỚI THIỆU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ 3.5. HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI 1/56 3.1. KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
3.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của
dịch vụ xúc tiến TM 3.1.1.1. Khái niệm DV xúc tiến TM - Thương mại là hoạt động mua bán HH, cung ứng DV. Xúc tiến TM là hoạt động đẩy mạnh việc mua bán HH, đẩy mạnh cung ứng DV, đẩy mạnh đầu tư. - Xúc tiến TM là hoạt động tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội TM thông qua việc DN sử dụng các kỹ thuật thuyết phục khác nhau để liên hệ với thị trường và công chúng. 2/56 3.1. KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI (tiếp)
3.1.1.1. Khái niệm dịch vụ xúc tiến
thương mại (tiếp) - Xúc tiến TM nhằm mục tiêu thúc đẩy phát triển TM của thương nhân và còn bao gồm hoạt động thúc đẩy phát triển TM của CP. - Xúc tiến TM là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán HH và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo TM, trưng bày, giới thiệu HH, dịch vụ và hội trợ, triển lãm TM 3/56 3.1. KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI (tiếp)
3.1.1.2. Đặc điểm của xúc tiến TM:
- XTTM là một loại hoạt động TM, hỗ trợ cho hoạt động MB HH, cung ứng DV, do thương nhân thực hiện, nhằm mục đích sinh lời. - Chủ thể của hoạt động xúc tiến TM chủ yếu là thương nhân. Họ có tư cách PL độc lập, là thương nhân VN hay thương nhân NN. - Các VP đại diện không được khuyến mại, quảng cáo TM. Chi nhánh được XTTM phù hợp với ND hoạt động ghi trong giấy phép. - Mục đích của XTTM là tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội MB HH, cung ứng DV nhằm mục đích mang lại lợi nhuận cho thương nhân. - Cách thức xúc tiến TM: Thương nhân tự xúc tiến TM hoặc thuê thương nhân khác thực hiện DV xúc tiến TM cho mình. 4/56 3.1. KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI (tiếp)
3.1.1.3. Vai trò của dịch vụ xúc tiến TM
- XTTM trở thành công cụ để thương nhân chiếm lĩnh thị trường, nâng cao tính cạnh tranh của HH, DV. - Xúc tiến TM phản ánh cầu nối giữa khách hàng và thương nhân, giúp thương nhân có đánh giá ưu điểm, nhược điểm của HH, DV để có quyết định kịp thời, phù hợp. - Đối với người tiêu dùng, xúc tiến TM cung cấp thông tin về HH, DV; kích thích nhu cầu mua sắm của khách hàng. - Xúc tiến TM xây dựng hình ảnh đẹp về DN, tăng thêm giá trị tài sản vô hình của thương nhân. - Nhà nước thiết lập cơ sở PL cho thương nhân thực hiện quyền tự do xúc tiến TM, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bảo đảm quyền lợi của người tiêu dùng. 5/56 3.1. KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI (tiếp) + Dịch vụ xúc tiến TM: - Thương nhân có thể XTTM bằng cách giảm giá, phát quà tặng, tăng cường mạng lưới đại lý… - Thương nhân có thể thuê thương nhân khác thực hiện việc khuyếch trương HH, DV để tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội MB HH, DV cho mình và trả tiền cho việc thuê đó. - DV XTTM là hoạt động KD do thương nhân thực hiện nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội TM cho thương nhân khác để kiếm lời. - Thương nhân tự thực hiện XTTM và thương nhân KD dịch vụ XTTM có những điểm giống nhau và khác nhau. 6/56 3.1.2. CHỦ THỂ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
- Có 3 nhóm chủ thể tham gia hoạt động
XTTM: Chính phủ, các tổ chức hỗ trợ TM và các DN. - Chính phủ thực hiện XTTM qua hoạt động QL NN và XD môi trường PL cho hoạt động XTTM, thành lập CQ XTTM là Cục XTTM, CQ đại diện TM ở NN, TT XTTM ở địa phương, XD mạng thông tin QG cho XTTM, hỗ trợ DN tham gia hội trợ, triển lãm ở NN… - Các tổ chức XTTM gồm các tổ chức CP, các hiệp hội DN, hiệp hội ngành hàng…cung cấp DV hỗ trợ KD, đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động XTTM. - Các DN tự thực hiện hoặc thuê DN khác thực hiện hoạt động xúc tiến TM. 7/56 3.1.2. CHỦ THỂ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI (tiếp)
- Thương nhân là chủ thể trực tiếp
thực hiện các hoạt động XTTM nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội mua bán HH, cung ứng dịch vụ cho mình. - Thương nhân tự XTTM cho mình không cần đăng ký KD. - Thương nhân KD dịch vụ XTTM cần đăng ký KD dịch vụ này. 8/56 3.1. 3. CÁC HÌNH THỨC DỊCH VỤ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
1) Khuyến mại là hành vi xúc tiến việc bán HH, cung
ứng DV thông qua việc dành cho khách hàng những lợi ích, TD: giảm giá, quà tặng, phần thưởng, phiếu mua hàng có ưu đãi, tặng thêm HH, chiết giá (đối với đại lý , mua nhiều HH) - Khuyến mại giới thiệu SP mới, SP được cải tiến, khuyến khích tiêu dùng, lôi kéo khách hàng, tăng thị phần của DN trên thị trường. 2) Quảng cáo TM là hoạt động giới thiệu HH, DV TM thông qua quảng cáo như phương tiện thông tin đại chúng (TV, radio, internet), ấn phẩm, bảng, biển, băng rôn, pano, áp phích…Tổ chức phòng trưng bày, biển đề tên cơ sở KD, bao bì HH, thông qua người bán hàng. 9/56 3.1.3. CÁC HÌNH THỨC DỊCH VỤ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI (tiếp) Quảng cáo thông tin cho khách hàng biết chủng loại, tính năng, tác dụng , giá cả HH, DV, qua đó kích thích nhu cầu mua sắm và SD dịch vụ của khách hàng. 3) Trưng bày, giới thiệu HH, dịch vụ. Đây là hoạt động của thương nhân dùng HH, tài liệu về HH để giới thiệu với khách hàng về SP, HH, DV của mình. 4) Hội chợ, triển lãm TM là trưng bày HH, tài liệu về HH để giới thiệu, quảng cáo HH với khách hang; không bán HH tại chỗ. Hội chợ, triển lãm TM được tiến hành tại một TG và địa điểm nhất định (định kỳ). Nhà KD trưng bày HH của mình nhằm mục đích tiếp thị, bán HH và thiết lập giao dịch. 10/56 3.1.4. SỰ HÌNH THÀNH PHÁP LUẬT VỀ XTTM TRONG NỀN KTTT + PL về xúc tiến TM là hệ thống quy tắc xử sự do NN ban hành, thừa nhận nhằm điều chỉnh các QHXH phát sinh trong hoạt động XTTM của thương nhân. - Xúc tiến TM chỉ hình thành trong nền KTTT, khi có nhiều chủ thể KD cung cấp một loại HH, DV; người tiêu dùng có quyền lựa chọn. - Thị trường quyết định việc SX cái gì, SX như thế nào, SX cho ai. - Các DN phải tự hạch toán KD, tự chịu trách nhiệm về kết quả SX, KD; cạnh tranh với nhau để giành giật cơ hội KD. - Để tồn tại, phát triển, DN phải có chiến lược nghiên cứu, xác định thị trường, phân tích hành vi, nhu cầu mua sắm của khách hàng, quảng cáo, giới thiệu HH, SP, giảm giá, thưởng cho khách hàng… 11/56 3.1.4. SỰ HÌNH THÀNH PHÁP LUẬT VỀ XTTM TRONG NỀN KTTT (tiếp)
-VBPL về XTTM: Luật Thương mại
(2005), Luật Cạnh tranh (2004), Luật Quảng cáo (2012) - Nghị định 181-CP (2013) về hoạt động quảng cáo trên lãnh thổ VN - Nghị định 81/2018/TT-BTM hướng dẫn thi hành Luật TM (2005) về xúc tiến thương mại - Nghị định 24/2003/NĐ-CP quy định chi thiết thi hành PL Quảng cáo - Thông tư 43/2003/TT-BVHTT về thi hành PL Quảng cáo 12/56 3.2. KHUYẾN MẠI
3.2.1. Khái niệm, đặc điểm của khuyến
mại. 3.2.1.1. Khái niệm khuyến mại + Khuyến mại là hoạt động xúc tiến TM của thương nhân nhằm đẩy mạnh việc mua bán HH, cung ứng DV bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định. 3.2.1.2. Đặc điểm của khuyến mại - Chủ thể thực hiện hành vi khuyến mại là thương nhân. Thương nhân tự thực hiện khuyến mại hoặc KD DV khuyến mại cho thương nhân khác theo hợp đồng. 13/56 3.2. KHUYẾN MẠI
3.2.1.2. Đặc điểm của khuyến mại (tiếp)
- Cách thức tiến hành khuyến mại là dành cho khách hàng những lợi ích nhất định (tặng quà, phát hàng mẫu dùng thử, giảm giá SP…). Khách hành được khuyến mại là người tiêu dùng, đại lý… - Mục đích của khuyến mại: Đẩy mạnh việc bán hàng, cung ứng DV. Lôi kéo khách hàng mua HH, SP, sử dụng DV; giới thiệu SP mới, kích thích trung gian phân phối chú ý đến HH của DN, tăng đặt mua HH… tăng thị phần của DN 14/56 3.2. KHUYẾN MẠI (tiếp)
3.2.2. Các hình thức khuyến mại,
hạn mức khuyến mại . + Lợi ích mà khách hàng được hưởng là lợi ích vật chất (tiền, HH), lợi ích phi vật chất (SD dịch vụ miễn phí) + Cung cấp hàng mẫu (SP mới) để khách hàng dùng thử miễn phí. + Tặng quà. Tặng HH (của mình, của thương nhân khác), cung ứng dịch vụ miễn phí cho khách hàng. 15/56 3.2. KHUYẾN MẠI (tiếp)
3.2.2. Các hình thức khuyến mại, hạn mức
khuyến mại - Giảm giá HH, DV (PL quy định giới hạn mức độ giảm giá đối với từng đơn vị HH, DV để chống bán phá giá, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh) - Bán HH, cung ứng DV kèm phiếu mua HH, sử dụng DV, phiếu dự thi. - Tổ chức sự kiện để thu hút khách hàng (gắn liền, tách rời việc mua HH, sử dụng DV của khách hàng): Bốc thăm, cào số mở SP trúng thưởng, vé số dự thưởng, chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí… 16/56 + Quyền, nghĩa vụ của thương nhân hoạt động khuyến mại. - Lựa chọn hình thức, thời gian, địa điểm khuyến mại; - Quy định những lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng; - Tự tổ chức thực hiện các hình thức khuyến mại theo PL; - Thuê thương nhân khác thực hiện việc khuyến mại cho mình; - Thực hiện đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục PL cần thiết về khuyến mại (xin phép, đăng ký, TB kết quả với CQ NN có thẩm quyền); -TB công khai ND, thông tin hoạt động khuyến mại với khách hàng (tên của hoạt động khuyến mại; Giá bán HH, giá DV, chi phí liên quan; tên địa chỉ, số ĐT của thương nhân khuyến mại; TG khuyến mại; điều kiện) 17/56 Quyền, nghĩa vụ của thương nhân hoạt động khuyến mại (tiếp).
+ Thương nhân phải TB công khai các
thông tin khác liên quan đến từng hoạt động khuyến mại: - Giá bán HH, giá DV được tặng cho khách hàng đối với hình thức khuyến mại “tặng quà” - Giá trị tuyệt đối, phần trăm thấp hơn giá HH, giá DV bình thường đối với hình thức “giảm giá” - Giá trị bằng tiền, lợi ích cụ thể từ phiếu mua HH, phiếu sử dụng DV; địa điểm bán HH, cung ứng DV. 18/56 Quyền, nghĩa vụ của thương nhân hoạt động khuyến mại (tiếp).
- Loại giải thưởng, giá trị từng loại giải
thưởng; tỷ lệ tham gia các chương trình khuyến mại, cách thức lựa chọn người trúng thưởng - Các chi phí mà khách hàng phải trả khi tham gia sự kiện - Nghĩa vụ thực hiện đúng chương trình khuyến mại đã thông báo. - Trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách NN, khi không có người trúng thưởng - Tuân thủ thỏa thuận trong HĐ DV khuyến mại đã ký kết. 19/56 3.2.4. CÁC HÀNH VI BỊ CẤM TRONG HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI Đ. 46, Luật Cạnh tranh (2004) quy định về khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh: Nhà nước cấm DN thực hiện các hoạt động khuyến mại sau: 1. Tổ chức khuyến mại mà gian dối về giải thưởng; 2. Khuyến mại không trung thực, gây nhầm lẫn về HH, DV để lừa dối khách hàng; 3. Phân biệt đối xử đối với các khách hàng tại các địa bàn tổ chức khuyến mại khác nhau trong cùng một chương trình khuyến mại; 4. Tặng HH cho khách hàng dùng thử nhưng lại yêu cầu khách hàng đổi HH cùng loại do DN khác sản xuất mà khách hàng đó đang sử dụng để dùng HH của mình; 5. Các hoạt động khuyến mại khác mà pháp luật có quy định cấm. 20/56 3.2.4. CÁC HÀNH VI BỊ CẤM TRONG HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI
+ Khuyến mại cho HH, DV bị cấm, hạn
chế KD, HH chưa được phép lưu thông, DV chưa được phép cung ứng; + Sử dụng HH, DV dùng để khuyến mại là HH, DV bị cấm, hạn chế KD, HH chưa được phép lưu thông, DV chưa được phép cung ứng; + Khuyến mại, SD rượu bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi; + Khuyến mại, SD thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên để khuyến mại; + Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về HH, DV để lừa dối khách hàng; 20/56 3.2.4. CÁC HÀNH VI BỊ CẤM TRONG HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI (tiếp).
+ Khuyến mại để tiêu thụ HH kém chất
lượng, ảnh hưởng xấu đến môi trường, sức khỏe, lợi ích công cộng. + Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở CQ NN, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-XH, đơn vị vũ trang; + Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện, thực hiện không đúng; + Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh; + Giá trị HH, DV dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa; Giảm giá HH, DV được khuyến mại quá mức tối đa do PL quy định. 3.3. QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI
3.3.1. Khái niệm, đặc điểm của quảng cáo
thương mại. + Quảng cáo là giới thiệu đến người tiêu dùng về hoạt động KD HH, DV bao gồm DV có mục đích sinh lời và DV không có mục đích sinh lời. + Quảng cáo TM là hoạt động XTTM của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động KD HH, DV của mình. + Tổ chức, cá nhân có nhu cầu quảng cáo là thương nhân hoặc không là thương nhân. + Quảng cáo có thể được thực hiện thông qua thương nhân KD DV quảng cáo. 22/56 3.3.1. Khái niệm, đặc điểm của quảng cáo thương mại
3.3.1.2. Đặc điểm của quảng cáo TM
- Chủ thể QCTM là thương nhân, - Tổ chức thực hiện: Thương nhân tự quảng cáo cho mình hoặc làm DV quảng cáo cho thương nhân khác theo HĐ. - Cách thức XTTM: Thương nhân sử dụng SP, phương tiện QCTM để thông tin về HH, DV đến khách hàng. - Mục đích của QCTM là giới thiệu HH, DV để XTTM, nhằm mục đích cạnh tranh và lợi nhuận. 23/56 3.3.1. Khái niệm, đặc điểm của quảng cáo thương mại (tiếp) + Hàng hóa, dịch vụ quảng cáo thương mại. - Đối tượng của QCTM là HH, DV thuộc lĩnh vực KD của thương nhân. - Thương nhân được quảng cáo để XTTM đối với mọi HH, DV được quyền KD của mình. - PL cấm, hạn chế quảng cáo đối với một số HH, DV: HH, DV bị NN cấm, hạn chế KD; thuốc lá, rượu mạnh, SP chưa được phép lưu thông, DV TM chưa được phép thực hiện ở VN. - Thương nhân phải đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin về HH, DV TM: quy cách, chất lượng, giá cả, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành… 24/56 3.3.2. Nội dung, phương tiện quảng cáo TM + ND quảng cáo: những thông tin về hoạt động KD HH, DV mà chủ thể QC muốn được thể hiện nhằm thông báo, giới thiệu rộng rãi tới công chúng. - ND SP QC phải đảm bảo lành mạnh, đúng sự thật, không gây nhầm lẫn cho khách hàng. - Nghiêm cấm SD QC chứa đựng thông tin so sánh trực tiếp giữa hoạt động KD HH, DV được QC với hoạt động KD HH DV khác, các SP QC có âm thanh, hình ảnh, cấu trúc giống với SP QC của thương nhân khác, gây nhầm lẫn cho khách hàng; các SP QC có ND không đúng sự thật, tự khẳng định vị trí cao nhất mà không có VB chứng nhận hợp 3.3.2. Nội dung, phương tiện quảng cáo thương mại (tiếp).
+ Hình thức QC được thể hiện
bằng tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng, hình ảnh, hành động, âm thanh và các hình thức khác có khả năng truyền đạt nội dung thông tin QC tới công chúng. - Hình thức QC phải rõ ràng, dễ hiểu, có tính thẩm mỹ. - Tiếng nói, chữ viết trong QC phải là tiếng Việt (trừ một số trường hợp) 26/56 3.3.2. Nội dung và phương tiện quảng cáo TM (tiếp). + Phương tiện QC TM: là các công cụ được SD để giới thiệu các SP quảng cáo TM, thí dụ: -Báo chí (in, nói, hình, điện tử) - Mạng thông tin máy tính; - Xuất bản phẩm (sách, tờ gấp, tờ rơi, SP in, nhân bản, phim ảnh, băng hình, đĩa hình, băng âm thanh, đĩa âm thanh…) - Băng rôn, bảng, biển, panô, áp phích, màn hình nơi công cộng… 27/56 3.3.2. Nội dung và phương tiện quảng cáo TM (tiếp)
- Vật phát quang, vật thể trên không, trên
mặt đất, trên mặt nước… - Phương tiện giao thông, vật thể cố định, di động (biểu tượng, biển hiệu HH, mũ, áo, túi xách…) - Chương trình VH, TT, hội chợ, triển lãm - Các phương tiện truyền tin … - PL quy định một số giới hạn về diện tích QC, thời lượng QC, số lần QC mà chủ thể hoạt động QC phải thực hiện. 28/56 3.3.3. Các chủ thể tham gia vào quá trình quảng cáo TM 1) Người quảng cáo: Là thương nhân hoặc không phải là thương nhân - Trong quảng cáo TM, người quảng cáo phải là thương nhân. - Tổ chức, cá nhân có quyền trực tiếp quảng cáo về hoạt động KD, HH, DV của mình hoặc thuê tổ chức KD dịch vụ QC thực hiện việc QC TM. - Người quảng cáo có nghĩa vụ đảm bảo ND quảng cáo trung thực, chính xác. 2) Thương nhân KD DV quảng cáo: Là tổ chức, cá nhân thực hiện các công đoạn của quá trình QC nhằm mục đích sinh lời. 29/56 3.3.3. Các chủ thể tham gia quá trình quảng cáo TM (tiếp)
- Họ phải có giấy chứng nhận ĐKKD; có
quyền đặt chi nhánh tại tỉnh, TP khác; - Họ có quyền: a) Lựa chọn hình thức, lĩnh vực KD DV quảng cáo; b) Yêu cầu người quảng cáo cung cấp thông tin trung thực, chính xác về ND quảng cáo; c) Đăng ký bảo hộ quyền SHTT đối với SP quảng cáo của mình; d) Hợp tác với tổ chức, cá nhân trong hoạt động QC, tham gia hiệp hội QC… - Họ có nghĩa vụ thực hiện đúng PL về QC, ND giấy chứng nhận ĐKKD, cam kết trong HĐ DV QC. 30/56 3.3.3. Các chủ thể tham gia quá trình quảng cáo TM (tiếp) 3) Người phát hành QC: Là người nắm giữ các phương tiện QC, có khả năng đưa SP QC đến người tiêu dùng. Đó là CQ báo chí, nhà xuất bản, TC quản lý mạng thông tin máy tính, người tổ chức chương trình VH-TT, hội chợ, triển lãm; là tổ chức, cá nhân SD phương tiện QC khác. - Quan hệ QC có thể hình thành trên cơ sở HĐ phát hành QC giữa người QC hoặc thương nhân KD QC với người phát hành QC. - Người QC và thương nhân KD QC cũng có thể thực hiện luôn công việc của người phát hành QC. 31/56 3.3.3. Các chủ thể tham gia quá trình quảng cáo TM (tiếp)
- Người phát hành QC được quảng cáo trên
phương tiện của mình và thu phí DV quảng cáo. - Người phát hành QC có nghĩa vụ tuân thủ PL về SD phương tiện QC TM, PL về báo chí, xuất bản, QL mạng thông tin máy tính, chương trình VH TT, hội chợ, triển lãm… 4) Người cho thuê phương tiện QC: là tổ chức, cá nhân sở hữu phương tiện QC. Họ có thể là thương nhân hoặc không là thương nhân, có quyền thu phí từ việc cho thuê phương tiện theo thỏa thuận trong HĐ 32/56 3.3.4. Thủ tục thực hiện quảng cáo TM
+ Thương nhân QC, kinh doanh DV QC
phải làm thủ tục xin cấp giấy phép thực hiện QC. - Ở VN, CQ quản lý NN về VH, TT đăng ký hoặc cấp phép cho hoạt động QC. - Bộ VH TT DL có quyền cấp giấy phép trên mạng TT máy tính; kênh, chương trình phát thanh, truyền hình chuyên quảng cáo; phụ san, phụ bản chuyên QC. 33/56 3.3.4. Thủ tục thực hiện quảng cáo TM (tiếp)
- Sở VH TT DL có quyền cấp giấy phép
thực hiện QC trên bảng, biển, panô, băng rôn, màn hình đặt nơi công cộng, vật phát quang, vật thể trên không, trên mặt đất, trên mặt nước, phương tiện giao thông, vật thể di động… - CQ quản lý NN về XD, TM, giao thông công chính, quy hoạch đô thị cũng có thẩm quyền cấp giấy phép liên quan đến hoạt động QC (Thông tư 43/2003/TT-BVHTT ngày 16-7-2003 hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13-3-2003 3.3.5. Các hoạt động bị cấm khi thực hiện quảng cáo TM Đ. 45. Luật Canh tranh (2004) quy định quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh. NN cấm DN thực hiện các hoạt động quảng cáo sau: 1) So sánh trực tiếp HH, DV của mình với HH, DV cùng loại của DN khác; 2) Bắt chước SP quảng cáo khác gây nhầm lẫn cho khách hàng; 3) Đưa thông tin gian dối, gây nhầm lẫn cho khách hàng về các ND sau: a) Giá, số lượng, chất lượng, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, xuất xứ HH, người sản xuất, nơi SX, người gia công, nơi gia công; b) Cách thức sử dụng, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành; c) Các thông tin gian dối, gây nhầm lẫn khác. 4) Các hoạt động quảng cáo khác mà PL có quy định cấm. 35/56 3.3.5. Các hoạt động bị cấm khi thực hiện quảng cáo TM 1) Quảng cáo làm ảnh hưởng xấu đến lợi ích của NN và của toàn XH (tiết lộ bí mật, phương hại độc lập, chủ quyền QG, quốc phòng, an ninh, an toàn XH, kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, tự do tín ngưỡng, tôn giáo…). 2) Sử dụng SP QC, phương tiện QC trái với đạo đức, VH, thuần phong mỹ tục VN, trái quy định của PL (dùng hình ảnh lãnh đạo Đ, NN; ảnh hưởng sự trang nghiêm tại CQ NN, bạo lực, kinh dị, dùng từ ngữ không lành mạnh…) . 3) Quảng cáo HH, DV mà NN cấm KD; 4) Lợi dụng QC TM gây thiệt hại đến lợi ích của TC, cá nhân và các thương nhân khác; 35/56 3.3.5. Các hoạt động bị cấm khi thực hiện quảng cáo TM (tiếp)
5) QC thuốc lá, rượu có từ 30 độ cồn
trở lên; HH, SP chưa được phép lưu thông, DV chưa được KD tại VN 6) QC bằng việc SD phương pháp so sánh trực tiếp hoạt động SX, KD HH, DV của mình với hoạt động SX, KD HH, DV của thương nhân khác. 7) QC sai sự thật về quy cách, số lượng, chất lượng, giá cả, công dụng, kiểu dáng, xuất xứ HH, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của HH… 36/56 5.3.5. Các hoạt động bị cấm khi thực hiện quảng cáo TM (tiếp) 8) QC sai sự thật về quy cách, số lượng, chất lượng, giá cả, công dụng, kiểu dáng, xuất xứ HH, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của HH… 9) QC cho hoạt động KD của mình bằng cách SD SP QC vi phạm quyền SHTT; dùng danh nghĩa, hình ảnh của TC, cá nhân khác để QC mà không được sự chấp thuận của thương nhân đó. 10) Hoạt động QC nhằm cạnh tranh không lành mạnh (như QC nói xấu, bắt chước các SP QC của thương nhân khác, gây nhầm lẫn cho khách hàng…) 37/56 3.4. TRƯNG BẦY, GIỚI THIỆU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ 3.4.1. Khái niệm, đặc điểm của hoạt động trưng bầy, giới thiệu HH, DV. 3.4.1.1. Khái niệm hoạt động trưng bầy, giới thiệu HH, DV. - Trưng bầy, giới thiệu HH, DV là hoạt động XTTM của thương nhân, dung HH, DV, tài liệu về HH, DV để giới thiệu với khách hàng về HH, DV đó. - Bản chất của hoạt động trưng bầy, giới thiệu HH, DV là cách thức đặc biệt để quảng cáo HH, DV với khách hàng. 4.4.1.2. Đặc điểm của hoạt động trưng bầy, giới thiệu HH, DV. 1) Chủ thể trưng bầy, giới thiệu HH, DV là thương nhân. Thương nhân tự trưng bầy, giới thiệu HH, DV hoặc trưng bầy, giới thiệu HH, DV cho thương nhân khác để thu phí dịch vụ. 38/56 3.4.1.2. Đặc điểm của hoạt động trưng bầy, giới thiệu HH, DV (tiếp)
2) Cách thức tiến hành hoạt động
trưng bầy, giới thiệu HH, DV: Dùng HH, DV và các tài liệu kèm theo để giới thiệu HH, DV. 3) Mục đích của việc tiến hành hoạt động trưng bầy, giới thiệu HH, DV : Giới thiệu các thông tin về HH, DV để từ đó kích thích nhu cầu mua sắm, xúc tiến cơ hội bán HH, DV. 39/56 3.4.2. Các hình thức trưng bầy, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
HH, DV được trưng bầy, giới thiệu thông
qua các hình thức sau: 1) Mở phòng trưng bầy, giới thiệu HH, DV; 2) Tổ chức trưng bầy, giới thiệu HH, DV tại trung tâm TM, hội chợ, triển lãm; hoạt động giải trí, thể thao, văn hóa, nghệ thuật; 3) Tổ chức hội nghị, hội thảo có trưng bầy giới thiệu HH, DV; 4) Trưng bầy, giới thiệu HH, DV trên internet 5) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật. 40/56 3.4.3. Hợp đồng dịch vụ trưng bầy, giới thiệu HH, DV - Việc thuê DV trưng bầy, giới thiệu HH, DV phải được xác lập bằng hợp đồng. HĐ chứa đựng sự thỏa thuận về quyền, nghĩa vụ của bên SD và bên cung ứng DV trưng bầy, giới thiệu HH, DV. - Chủ thể của HĐ đều là thương nhân. - Hình thức HĐ phải bằng văn bản, hình thức khác có giá trị PL tương đương. -Nội dung của HĐ gồm có: a) Tên, địa chỉ bên thuê DV và bên KD DV; b) HH, DV được trưng bầy, giới thiệu; c) ND, hình thức, địa điểm, TG trưng bầy HH, DV; d) Phí DV và các chi phí khác; e) Quyền và nghĩa vụ của các bên; f) Giải quyết tranh chấp (nếu có) v.v… 41/56 3.4.3. Hợp đồng dịch vụ trưng bầy, giới thiệu HH, DV (tiếp) - Bên thuê DV có quyền y/c bên làm DV trưng bầy, giới thiệu HH, DV thực hiện HĐ, kiểm tra, giám sát việc thực hiện HĐ; cung cấp HH và thông tin về HH, DV được trưng bầy, giới thiệu; trả phí DV và các chi phí hợp lý khác. - Bên thực hiện DV có quyền y/c bên thêu DV cung cấp HH, thông tin về HH, DV và các phương tiện cần thiết; nhận phí DV và các chi phí hợp lý khác. - Có nghĩa vụ trưng bầy, giới thiệu HH, DV theo thỏa thuận; bảo quản HH, tài liệu, phương tiện được giao; - - Khi kết thúc việc trưng bầy, giới thiệu HH, DV phải giao lại HH, tài liệu, phương tiện cho bên thuê DV; Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường. Không được chuyển giao hoặc thuê người khác thực hiện DV (nếu không được bên thuê DV chấp nhận) 42/56 Điều kiện cho hàng hóa, dịch vụ được trưng bầy, giới thiệu Những điều kiện cho việc trưng bầy HH, DV: 1) HH, DV được trưng bầy, giới thiệu phải là những HH, DV được kinh doanh hợp pháp trên thị trường. 2) HH, DV được trưng bầy, giới thiệu phải tuân thủ các quy định của PL về chat lượng và ghi nhãn mác HH 3) Là HH được phép nhập khẩu vào Việt Nam 4) HH được nhập khẩu để trưng bầy, giới thiệu phải tái xuất khẩu sau khi kết thúc việc trưng bầy, giới thiệu. 5) HH tậm nhập khẩu để trưng bầy, giới thiệu nếu được tiêu thụ tại VN thì phải tuân thủ các quy định của PL VN đối với HH nhập khẩu. 3.4.4. Các hoạt động bị cấm khi trưng bầy, giới thiệu HH, DV 1) Cấm việc tổ chức trưng bầy, giới thiệu HH, DV làm phương hại đến an ninh QG, trật tự, an toàn XH, cảnh quan, môi trường, sức khỏe con người; 2) Cấm việc trưng bầy, giới thiệu HH, DV trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đaoh đức, thuần phong mỹ tục VN; 3) Cấm việc trưng bầy, giới thiệu HH, DV làm lộ bí mật của nhà nước; 4) Cấm việc trưng bầy, giới thiệu HH, DV của thương nhân khác để so sánh với HH, DV của mình (trừ trường hợp để phân biệt HH giả, HH nhái) 5) Cấm việc trưng bầy, giới thiệu HH, DV không đúng với HH, DV đang KD về chất lượng, giá cả, công dụng, kiểu dáng, chúng loại, bao bì, TG bảo hành… 44/56 3.5. HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI 3.5.1. Khái niệm, đặc điểm của hội chợ, triển lãm thương mại. 3.5.1.1. Khái niệm hội chợ, triển lãm Hội chợ, triển lãm TM là hoạt động XTTM tập trung trong một thời gian và tại một địa điểm nhất định, để thương nhân trưng bầy, giới thiệu HH, DV, tài liệu về HH, DV nhằm mục đích thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua bán HH, DV. -Hội chợ mang tính định kỳ được tổ chức tại địa điểm, TG thích hợp, là nơi người bán, người mua trực tiếp giao dịch mua bán. -Triển lãm gần giống hội chợ, nhưng người bán chủ yếu giới thiệu, quảng cáo về HH, DV chứ không bán HH, DV tại chỗ. 45/56 3.5.1. Khái niệm, đặc điểm của hội chợ, triển lãm thương mại.
3.5.1.2. Đặc điểm của hội chợ, triển lãm
- Hội chợ, triển lãm TM do các thương nhân thực hiện. - Thương nhân có quyền trực tiếp tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm hoặc thuê thương nhân khác KD hội chợ, triển lãm thực hiện. - Cách thức tổ chức: Thương nhân có thể trực tiếp tổ chức hội chợ, triển lãm TM hoặc thuê thương nhân khác tổ chức thông qua hợp đồng DV. - Cách thức xúc tiến: Trưng bầy, giới thiệu, quảng cáo HH, DV, bán lẻ và giao kết hợp đồng. - HH, DV của VN tham gia hội chợ, triển lãm ở NN được phép bán, tặng cung ứng tại hội chợ, triển lãm (trừ một số trường hợp) 46/56 3.5.2. Thủ tục tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm TM - Thủ tục tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm TM ở VN: Hội chợ, triển lãm TM tổ chức tại VN phải được đăng ký và phải được xác nhận bằng văn bản của CQ QL NN về TM tỉnh, TP trực thuộc trung ương nơi tổ chức hội chợ, triển lãm TM. - Thủ tục tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm TM ở NN: 1. Thương nhân không KD dịch vụ hội chợ, triển lãm TM khi trực tiếp tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm TM ở NN về HH, DV mà mình KD phải tuân theo các quy định về xuất khẩu HH. 2. Thương nhân KD DV hội chợ, triển lãm TM khi tổ chức cho thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm TM phải đăng ký với Bộ CT. 3. Thương nhân không đăng ký KD DV hội chợ, triển lãm TM không được tổ chức cho thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm TM ở NN. 47/56 3.5.3. Quyền, nghĩa vụ của các bên khi tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm TM tại VN 1) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo thỏa thuận với thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại. 2) Bán, tặng HH, cung ứng DV được trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định của pháp luật. 3) Được tạm nhập, tái xuất HH, tài liệu về hàng hoá, DV để trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại. 4) Tuân thủ các quy định về tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam. 48/56 3.5.3. Quyền, nghĩa vụ của các bên khi tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm TM tại nước ngoài 1) Được tạm xuất, tái nhập HH và tài liệu về HH , DV để trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại. 2) Phải tuân thủ các quy định về việc tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài. 3) Được bán, tặng HH trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài; phải nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam. 49/56 3.5.3. Quyền, nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh DV hội chợ, triển lãm TM 1) Niêm yết chủ đề, TG tiến hành hội chợ, triển lãm TM tại nơi tổ chức hội chợ, triển lãm TM đó trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm TM. 2) Yêu cầu bên thuê DV cung cấp HH để tham gia hội chợ, triển lãm TM theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng. 3) Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin về HH, DV để tham gia hội chợ, triển lãm TM và các phương tiện cần thiết khác theo thoả thuận trong hợp đồng. 4) Nhận thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác. 5) Thực hiện việc tổ chức hội chợ, triển lãm TM theo thoả thuận trong hợp đồng. 50/56 CÂU HỎI THẢO LUẬN VẤN ĐỀ 3. PHÁP LUẬT VỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Câu hỏi 1. Hoạt động xúc tiến thương mại là
một hoạt động như thế nào? Câu hỏi 2. Hoạt động xúc tiến thương mại có những đặc điểm gì? Câu hỏi 3. Dịch vụ xúc tiến thương mại là hoạt động như thế nào? Câu hỏi 4. Có những chủ thể nào tham gia vào hoạt động xúc tiến thương mại? Câu hỏi 5. Hoạt động xúc tiến thương mại có những hình thức nào? Câu hỏi 6. Hoạt động xúc tiến thương mại được điều chỉnh bởi những văn bản PL nào? 51/56 CÂU HỎI THẢO LUẬN VẤN ĐỀ 3. PHÁP LUẬT VỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Câu hỏi 7. Hoạt động xúc tiến thương mại
có vai trò như thế nào? Câu hỏi 8. Pháp luật về xúc tiến thương mại có vai trò như thế nào? Câu hỏi 9. Khuyến mại là một hoạt động như thế nào? Câu hỏi 10. Hoạt động khuyến mại có những đặc điểm nào? Câu hỏi 11. Hoạt động khuyến mại có những hình thức nào? Câu hỏi 12. Thương nhân hoạt động khuyến mại có những quyền và nghĩa vụ gì? 52/56 CÂU HỎI THẢO LUẬN VẤN ĐỀ 3. PHÁP LUẬT VỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Câu hỏi 13. Các hành vi bị cấm
trong hoạt động khuyến mại là gì? Câu hỏi 14. Quảng cáo thương mại là một hoạt động như thế nào ? Câu hỏi 15. Hoạt động quảng cáo thương mại có những đặc điểm gì? Câu hỏi 16. Đối tượng của quảng cáo thương mại là gì? Câu hỏi 17. Quảng cáo thương mại có nội dung như thế nào? 53/56 CÂU HỎI THẢO LUẬN VẤN ĐỀ 3. PHÁP LUẬT VỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Câu hỏi 18. Hoạt động quảng cáo được
thể hiện bằng những hình thức nào? Câu hỏi 19. Có thể sử dụng những phương tiện nào để quảng cáo thương mại? Câu hỏi 20. Có những chủ thể nào tham gia hoạt động quảng cáo thương mại? Câu hỏi 21. Các cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép thực hiện quảng cáo? Câu hỏi 22. Các hoạt động quảng cáo thương mại nào bị cấm thực hiện? 54/56 CÂU HỎI THẢO LUẬN VẤN ĐỀ 3. PHÁP LUẬT VỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Câu hỏi 23. Hãy nêu khái niệm hoạt
động trưng bầy, giới thiệu HH, DV. Câu hỏi 24. Hoạt động trưng bầy, giới thiệu HH, DV có những đặc điểm gì? Câu hỏi 25. Hợp đồng DV trưng bầy, giới thiệu HH, DV có nội dung gồm những vấn đề gì? Câu hỏi 26. Các hoạt động nào bị cấm khi trưng bầy, giới thiệu HH, DV? Câu hỏi 27. Hãy nêu khái niệm hội chợ, triển lãm thương mại. 55/56 CÂU HỎI THẢO LUẬN VẤN ĐỀ 3. PHÁP LUẬT VỀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI Câu hỏi 28. Hội chợ, triểm lãm thương mại có những đặc điểm gì? Câu hỏi 29. Việc tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm TM được tiến hành theo thủ tục như thế nào? Câu hỏi 30. Tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại VN có quyền và nghĩa vụ gì? Câu hỏi 31. Tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm TM ở nước ngoài có Quyền và nghĩa vụ gì? Câu hỏi 32. thương nhân kinh doanh DV hội chợ, triển lãm TM có các quyền và nghĩa vụ gì?