Professional Documents
Culture Documents
Đ NG Kinh 2021
Đ NG Kinh 2021
https://www.youtube.com/watch?v=BdCCeIPei_k
TỔNG QUAN
0,5-2% dân số, ¾ số ca xảy ra trước tuổi 20.
Nam > nữ
Tần suất cao nhất trước tuổi 20, sau đó thấp hơn và ở tuổi
60 lại có xu hướng tăng lên lại.
ĐK sau 20t nhiều khả năng do tổn thương thực thể tại não.
Thể lâm sàng thường gặp nhất: cơn lớn (81-86,1%); cơn
vắng ý thức (0,8-11%), ĐK cục bộ (3-72%).
ĐỊNH NGHĨA – TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN
ĐỘNG KINH:
sự phóng điện đột ngột quá
mức từ/qua vỏ não của
◦ Cơn ngắn
những nhóm neuron, gây RL
◦ Định hình chức năng của TKTW (cơn
◦ Đột ngột vận động, cảm giác, giác
◦ Chu kỳ và tái phát quan, thực vật,…)
◦ Mất ý thức *
Danh pháp động kinh bao
gồm nhiều HC khác nhau có
đặc trưng căn bản là xu
hướng co giật tái phát mà
không có yếu tố khởi phát.
Các hội chứng động kinh
được chia thành 2 nhóm
lớn: toàn thể và cục bộ.
Chang, B. S., & Lowenstein, D. H. (2003). Epilepsy. New England Journal of Medicine, 349(13), 1257–1266. doi:10.1056/nejmra022308
NGUYÊN NHÂN
Nguyên nhân có sự
khác biệt theo từng
độ tuổi
SINH LÝ BỆNH
A.Một ổ tăng tính kích thích và lan
truyền vào những vùng vỏ não lân
cận (mũi tên đỏ), qua thể chai đến
bán cầu còn lại (mũi tên xanh) hoặc
qua con đường dưới vỏ (đồi thị, thân
não) để toàn thể hóa thứ phát (mũi
tên đen).
course: drop attacks in preschoolers and behavioral changes in older children usually occur first followed later
by frequent seizures, episodes of status, and progressive cognitive decline
etiology: malformations: tuberous sclerosis, hemimegalencephaly, subcortical band heterotopia, focal cortical
dysplasia, Sturge-Weber syndrome, dysembryoplastic neuroepithelial tumor, etc.; destructive lesions: perinatal
hypoxia-ischemia, periventricular encephalomalacia, cerebral infarction, cardiac or respiratory failure, head
injury, hypoglycemia, radiation injury, etc.; infections: HSV encephalitis, meningitis, etc.; metabolic:
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Cơn hysteria
Hạ Glucose máu
Thiểu năng tuần hoàn não
Cơn ngất
Sốt cao co giật ở trẻ em
https://www.youtube.com/watch?v=vlwvIjpiS-A
ĐIỀU TRỊ
Nguyên tắc:
Thành lập ∆ĐK trước khi bắt đầu θ: *θthử
Chọn đúng thuốc cho từng loại ĐK: ĐK vắng ý thức không đáp
ứng với phần lớn thuốc sử dụng cho ĐK toàn thể/cục bộ.
Điều chỉnh θ theo mức kiểm soát > nồng độ thuốc trong huyết
tương.
Đánh giá một thuốc vào một thời điểm. Phần lớn trường hợp, co
giật có thể được kiểm soát với 1 thuốc đơn độc→khởi trị với nhiều
thuốc có thể tăng độc tính mà không mang lại thêm hiệu quả điều trị.
Vùng Kainate
Vùng NMDA (N -methyl-D-aspartate)
Vùng Glycine
Vùng metabotropic
AED thay đổi các thụ thể này
sẽ đối kháng với glutamate.
Back to Basics: The Pathophysiolog
y of Epileptic Seizures: A Primer Fo
r Pediatricians | American Academy
of Pediatrics (aappublications.org)
Ức chế Carbonic Anhydrase
Ức chế enzym CA làm tăng ion H+ nội bào và làm giảm pH.
Ion K+ dịch chuyển ra ngoại bào để đệm cho tình trạng này
→ tăng phân cực và tăng ngưỡng co giật đối với tế nào.
Acetazolamide được sử dụng để điều trị kèm với co giật
kháng trị trong một số kiểu hình co giật chum quanh kỳ kinh
nguyệt (catamenial pattern).
Topiramate và Zonisamide (ZNS) cũng ức chế CA yếu
nhưng không được xem là 1 cơ chế quan trọng trong chống
động kinh của các thuốc này.
Hormon sinh dục
SV2A biểu hiện khắp não, nhưng chức năng của nó chưa
rõ. SV2A có vẻ quan trọng để các túi phụ thuộc canxi sẵn
sàng giải phóng chất dẫn truyền thần kinh.
Thiếu: giảm sự dẫn truyền thần kinh phụ thuộc điện thế
hoạt động.
Levetiracetam gắn với SV2A
ĐIỀU TRỊ TRẠNG THÁI ĐỘNG KINH
Nguyên tắc:
Đảm bảo chức năng sống cơ
bản: hô hấp, huyết động, toan
chuyển hóa, thân nhiệt, sơ cứu
các chấn thương.
Cắt ngay các cơn co giật bằng
mọi thuốc có sẵn, càng nhanh
càng tốt.
Bước 1: Bước đầu tiên (0-10/30 phút), dùng 1/các thuốc sau theo thứ tự:
◦ Lorazepam 4mg ở người lớn hoặc 0,1mg/kg ở trẻ em tiêm TMC liều
bolus không quá 2mg/phút hoặc
◦ Diazepam 10 - 20mg ở người lớn hoặc 0,25 - 0,5mg/kg ở trẻ em
nhưng không quá 5mg/ph hoặc
◦ Midazolam 0,1 - 0,25mg/kg tiêm TMC nhưng không quá
0,15mg/kg/ph hoặc 4mg/ph hoặc
◦ Clonazepam 1-2mg ở người lớn, hoặc 0,01 - 0,03mg/kg ở trẻ em
nhưng không quá 1mg/ph.
Nếu sau 10 phút dùng các thuốc kháng ĐK liều đầu tiên, cơn giật vẫn
tiếp tục thì có thể nhắc lại lần 2.
◦ Paraldehyde 0,4ml/kg đặt hậu môn có thể sử dụng ở trẻ nhỏ nếu
benzodiazepine thất bại hoặc việc tiêm TM không được kiểm soát tốt,
hoặc người bệnh có những RL hô hấp.
Bước 2: kiểm soát trạng thái động kinh (10/30 - 60/90’).
◦ Fosphenytoin: truyền TM 15 - 20mg/kg với tốc độ tối
đa là 150mg/phút hoặc
◦ Phenytoin: Bolus TM 1g ở người lớn hoặc 15 -
20mg/kg ở trẻ nhỏ với tốc độ tối đa là 50mg/phút
(1mg/kg/phút) hoặc
◦ Phenobarbital: truyền TM 10 - 20mg/kg ở người lớn
hoặc 15 - 20mg/kg ở trẻ em với tốc độ tối đa
100mg/phút.
◦ Valproate: truyền TM 25mg/kg (3-6mg/kg/phút).
Bước 3: trạng thái động kinh khó trị (> 60 – 90’).
◦ Profol: Bolus TM 2mg/kg, nhắc lại nếu cần thiết, và sau đó
tiếp tục duy trì truyền TM với liều 5 - 10mg/kg /giờ là chủ
yếu, giảm liều tới liều vừa đủ có khả năng tạo được sự xuất
hiện đột ngột của burst suppression pattern (1 dạng sóng
trong đó có các hoạt động điện thế cao và bị gián đoạn bởi
các hoạt động điện thế thấp. Xuất hiện thành từng đợt) trên
điện não đồ. Thường là 1-3 mg/kg/phút).
◦ Midazolam: Bolus TM 0,1 - 0,3mg/kg với tốc độ không quá
4mg/phút là chủ yếu. Sau đó duy trì truyền TM ở liều đủ để
tạo nên sự xuất hiện của “burst suppression”. Thường là
0,05mg - 0,4mg/kg/giờ.
Bộ Y Tế, (2015), Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí hồi sức tích cực
Bộ Y Tế, (2015), Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí hồi sức tích cực
CHỌN THUỐC CHỐNG ĐỘNG KINH (AED)
1. CHƯA ĐIỀU TRỊ
Đối với cơn co giật đầu tiên: Không điều trị AED trừ
khi nguyên nhân gây co giật không thể điều chỉnh và có
khả năng gây co giật tái phát (u não, di căn não)
Carbamazepine (Tegretol) 200, 300 mg; XR: 100 mg twice daily; increase by 200 400-1,600 mg/d in three or four 12-18 h (monotherapy) 4-12 μg/mL F, S
100, 200, 400 mg mg/d to maintenance dose doses, or in two doses in XR
form
Oxcarbazepine (Trileptal) 150, 300, 600 mg 300 mg twice daily 600-2,400 mg/d in two doses 8-10 h 12-30 μg/mL* F, S
Phenobarbital (Luminal) 15, 30, 60, 100 mg 180 mg twice daily for 3 days or 90-180 mg/d in a single dose 3-5 days 20-40 μg/mL F, G, S
same as maintenance dose
Valproic acid (Depakote, 250 mg Same as maintenance dose 750-3,000 mg/d in two or three 6-18 h 50-150 μg/mL G, M, A, F, S
Depakene) doses
Ethosuximide (Zarontin) 250 mg 15 mg/kg/d, then increase by 15-40 mg/kg/d in two or three 24-36 h (children); 60 h (adults) 40-100 μg/mL A
25 mg/d at weekly intervals to doses
maintenance dose
Clonazepam (Klonopin) 0.5, 1, 2 mg Children: 0.01-0.03 mg/kg/d in two or Children: 0.01-0.02 mg/kg/d in 20-40 h 0.02-0.10 μg/mL F, G
three divided doses two or three doses
Adults: 0.5 mg/d Adults: 1.5-2.0 mg/d in two or
three doses
Gabapentin (Neurontin) 100, 300, 400 mg 300 mg three times daily 900-4,800 mg/d in three doses 5-7 h Not established F, S
Lamotrigine (Lamictal) 50, 100, 200 mg 25 mg twice daily then slowly 200-500 mg/d in two doses2 12-60 h2 5-15 μg/mL* G, F, S, A,
increase2 LGS
Levetiracetam (Keppra) 250, 500, 750 mg 250-500 mg twice daily 1,000-3,000 mg/d in two doses 8-10 h 10-40 μg/mL* G, F, M
Vigabatrin (Sabril) 500 mg 500 mg twice daily; increase by 500 2-4 g/d in two doses 5-8 h Not established F
mg every week to maintenance
dose
Topiramate (Topamax) 25, 100, 200 mg 25 mg/d; increase by 25-50 mg 100-400 mg/d in two doses 16-30 h 4-12 mg/mL* G, F, S, A
every 2 weeks to maintenance dose
Serum Half-Life (Normal
Drug Usual Preparation Loading or Initial Dose1 Maintenance Dose1 Renal and Hepatic Therapeutic Indications
Function) Serum Levels
Tiagabine (Gabitril) 4, 12, 16, 20 mg 4 mg/d; increase by 4-8 mg every 12-56 mg/d in three doses 5-13 h Not established F, S
week to maintenance dose
Zonisamide (Zonegran) 100 mg 100 mg/d 300-600 mg/d in one or two doses 52-69 h 10-40 mg/mL* G, F, S, M
Pregabalin (Lyrica) 25, 50, 75, 100, 150, 100-150 mg/d in two divided doses 150-600 mg/d 6h Not established F
200, 225, 300 mg
Eslicarbazepine (Aptiom) 200, 400, 600, 400 mg/d; increase by 400 mg/d 1,200 mg/d 13-20 h Not established F
800 mg every week to maintenance dose
Lacosamide (Vimpat) 50, 100, 150, 200 mg, 50 mg twice daily; increase by 100 400 mg in two divided doses 13 h Not established F
10 mL sol, IV mg/d every week to maintenance
dose
Perianal (Fycompa) 2, 4, 6, 8, 10, 12 mg 2 mg at night (4 mg when added to 8-12 mg at bedtime 105 h Not established F
enzyme-inducing AED), increase by
2 mg/d every week to maintenance
dose
Rufinamide (Banzel) 200, 400 mg 200-1,600 mg in two divided doses, 3,200 mg in two divided doses 6-10 h Not established LGS
increase by 400-800 mg qod to max
3,200 mg
Brivaracetam (Briviact) 10, 25, 50, 75, 50 mg twice daily adjusted to 50-200 mg/d 9h Not established F
100 mg
A, absence; F, focal (partial); G, generalized tonic–clonic; LGS, (Adult) Lennox–Gastaut Syndrome; M, myoclonic;
S, secondarily generalized tonic–clonic; *, provisional.
1Given orally unless indicated otherwise.
2Varies depending on interaction with co-administered anticonvulsant drugs; loading dose is 25 mg every other day
for 2 weeks when taking valproic acid. Roger Simon, 2018, Lange Clinical Neurology, 10th Edition
ĐỘNG KINH TRONG KHI ĐIỀU TRỊ
1. Đo nồng độ thuốc:
Đo nồng độ AED ngay trước khi bệnh nhân uống liều thuốc tiếp theo.
Nếu chỉ là 1 cơn co giật, không cần thay đổi thuốc, thậm chí khi đang θ
liên tục và thuốc vẫn trong khoảng θ, nhưng có thể tăng nhẹ liều.
Nếu nồng độ thuốc gợi ý điều trị bị gián đoạn, khởi trị lại như một cơn
co giật mới.
2. Thay đổi thuốc:
Đổi thuốc khi co giật vẫn tiếp tục dù dùng liều θ tối đa có thể dung nạp.
Giảm liều từ từ khi thuốc mới đã đạt được liều θ cần thiết.
Đơn trị liệu với 3 thuốc trước khi θ kết hợp 2 thuốc.
Roger Simon, 2018, Lange Clinical Neurology, 10th Edition
3. Điều trị động kinh kháng trị
Kháng trị khi đã điều trị đơn trị hoặc phối hợp thuốc ở
liều cao nhất có thể dung nạp.
Nếu không có nguyên nhân có thể điều trị của động kinh
không được tìm ra, co giật có thể là do bệnh thoái hóa
thần kinh tiến triển. Và khi điều trị không hiệu quả trong
>2 năm, điều trị phẫu thuật được cân nhắc.
Tử vong đột ngột không báo trước: tỷ lệ tăng lên nếu
không điều trị, gây tử vong 8 – 17% bệnh nhân động
kinh, có thể do RL nhịp tim hoặc nhịp thở.
Giảm mật độ xương, có thể dẫn tới loãng xương: do
các AED cảm ứng P450 (phenobarbital, phenytoin,
carbamazepine, and primidone), Valproate.
Gần như tất cả AED đều gây những rối loạn về huyết
học (blood dyscrasias), một số gây độc cho gan.
XN CTM và chức năng gan sau 1 tuần, 1 tháng điều trị,
sau đó mỗi 6 – 12 tháng.