Professional Documents
Culture Documents
Chương 2
Chương 2
2. Đảng lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và
kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền
Nam, thống nhất đất nước 1954 - 1975
PHẦN 1:
ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG
THỰC DÂN PHÁP 1945 - 1954
XÂY DỰNG – BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN
(1945 – 1946)
Liên Xô trở thành thành trì của chủ nghĩa xã hội, phong trào giải phóng
dân tộc phát triển
Việt Nam thành quốc gia độc lập, tự do, có Đảng cầm quyền, hệ thống
chính quyền được hình thành, Hồ Chí Minh trở thành biểu tượng của nền
độc lập, tự do
* Một số khó khăn sau Cách mạng Tháng 8
KHÓ
KHĂN
GIẶC
CHÍNH
NGOẠI
QUYỀN GIẶC ĐÓI GIẶC DỐT
XÂM, NỘI
NON TRẺ
PHẢN
1.2. Nội dung đường lối xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng
-Chính phủ lâm thời họp phiên đầu tiên vào ngày 3/9/1945 xác định
nhiệm vụ chính: diệt giặc đói, giặc dốt, và giặc ngoại xâm
-Ngày 25/11/1945, Đảng ra Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc xác định kẻ
thù chính là thực dân Pháp xâm lược, nêu rõ mục tiêu cách mạng vẫn là
dân tộc giải phóng, khẩu hiệu dân tộc trên trên hết. Đề ra 4 nhiệm vụ cấp
bách ( củng cố chính quyền, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân
dân, chống thực dân Pháp xâm lược). Xúc tiến bầu cử Quốc hội.
* Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói
-Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ đạo, động viên
mọi tầng lớp nhân dân: tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm,
lập hũ gạo tiết kiệm, Tuần lễ vàng,….
-Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, phát động phong trào “Nha
bình dân học vụ”, xây dựng nếp sống mới, đời sống văn hóa
mới, đẩy lùi các tệ nạn, hủ tục, thói quen cũ
-Đến cuối 1946, cả nước có hơn 2,5 triệu người dân biết đọc,
viết chữ Quốc ngữ
* Khẩn trương xây dựng, củng cố chính quyền nhân dân
-Tổ chức bầu cử Quốc hội (6/1/1946), lập ra Chính phủ chính
thức (2/3/1946); Thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của Nhà
nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa (Hiến pháp 1946)
-Bầu cử Hội đồng nhân dân và kiện toàn Ủy ban nhân dân
* Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
Nam Bộ
ĐÁNH ĐUỔI PHÁP, BẢO VỆ NỀN ĐỘC LẬP, THỐNG NHẤT ĐẤT
NƯỚC, VÌ TỰ DO, DÂN CHỦ, HÒA BÌNH THẾ GIỚI
Phương châm kháng chiến
KHÁNG CHIẾN
• Về xây dựng Đảng: Phát triển đảng viên mới lên đến hơn 70.000 người
• Về quân sự: chiến thắng trong Chiến dịch thu đông (1947)
• Về kinh tế, xã hội, văn hóa: Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động phong trào Thi đua
ái quốc, vận động toàn dân phục vụ kháng chiến
• Về ngoại giao: đặt cơ quan đại diện ở Thái Lan, Miến Điện. Trung Quốc, Liên Xô,
Triều Tiên, các nước Đông Âu công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam
3. ĐẨY MẠNH CUỘC KHÁNG CHIẾN
ĐẾN THẮNG LỢI 1951 – 1954
a) Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II và Chính cương
của Đảng (2/1951)
Tên Đảng được đổi thành: ĐẢNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM
NÔNG DÂN
ĐỘNG LỰC
CHÍNH
ĐỘNG LỰC TIỂU TƯ SẢN
THÂN SĨ YÊU
NƯỚC
Triển vọng cách mạng
• Về quân sự: lực lượng chủ lực đã có 6 đại đoàn bộ binh, 1 đại đoàn công binh, pháo binh.
Quân ta giành nhiều thắng lợi: Chiến dịch trung du, đường 18, Hà Nam Ninh, … Chiến
thắng Điện Biên Phủ ngày 7.5.1954
• Về ngoại giao: Hiệp định Giơnevơ được ký kết, chấm dứt chiến tranh tại Việt Nam
4. Ý NGHĨA LỊCH SỬ, KINH NGHIỆM
CỦA ĐẢNG TRONG LÃNH ĐẠO
KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN
PHÁP VÀ CAN THIỆP MỸ
Ý nghĩa thắng lợi
• Bảo vệ và phát triển tốt nhất các thành quả của Cách mạng tháng Tám, phát
triển chế độ dân chủ nhân dân trên tất cả các lĩnh vực
• Giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện để đưa miền Bắc quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, làm hậu phương cho tiền tuyến lớn miền Nam
• Có tính lan tỏa rộng lớn trong khu vực và mang tầm vóc thời đại sâu sắc
• Nguyên nhân thắng lợi
• - Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng, với đường lối kháng chiến đúng
đắn đã huy động được sức mạnh toàn dân đánh giặc.
• - Có lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân do Đảng ta trực tiếp lãnh đạo
ngày càng vững mạnh, là lực lượng quyết định tiêu diệt địch trên chiến
trường.
• - Có chính quyền dân chủ nhân dân, của dân, do dân và vì dân làm công
cụ sắc bén tổ chức toàn dân kháng chiến và xây dựng chế độ mới.
• - Có sự liên minh đoàn kết chiến đấu keo sơn giữa ba nước trên bán đảo Đ
D cùng chống một kẻ thù chung. Sự ủng hộ giúp đỡ to lớn của Trung
Quốc, Liên Xô, các nước XHCN, các dân tộc yêu chuộng hoà bình trên
thế giới, kể cả nhân dân tiến bộ Pháp.
Kinh nghiệm của Đảng
• Một là, đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử
của cuộc kháng chiến ngay từ những ngày đầu.
• Hai là, kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai
nhiệm vụ cơ bản vừa kháng chiến vừa kiến quốc, chống đế quốc và
chống phong kiến.
• Ba là, ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành
cuộc kháng chiến phù hợp với đặc thù của từng giai đoạn.
• Bốn là, xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân: Bộ đội chủ
lực, bộ đội địa phương, dân quân du kích một cách thích hợp, đáp ứng kịp
thời yêu cầu của nhiệm vụ chính trị-quân sự của cuộc kháng chiến.
• Năm là, coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao vai trò
lãnh đạo toàn diện của Đảng đối với cuộc kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh
vực, mặt trận.
PHẦN 2:
NƯỚC (1954-1975)
ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG
MỸ, CỨU NƯỚC (1954-1975)
+ Phải củng cố miền Bắc, giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân
miền Nam.
- Cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế
+ Khôi phục và phát triển sản xuất nông nghiệp làm trọng tâm
+ Kết hợp khôi phục sản xuất nông nghiệp với cải cách ruộng đất, vận
động xây dựng các Tổ đổi công.
+ Khôi phục công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông.
+ Để đảm bảo cho cải cách ruộng đất, phải dựa hẳn vào bần cố nông,
đoàn kết với trung nông, đánh đổ giai cấp địa chủ, tịch thu ruộng đất của
họ chia cho dân cày nghèo.
+ Hạn chế trong cải cách ruộng đất, nguyên nhân từ sự chủ quan, giáo
điều, xa rời thực tế.
- Tháng 11/1958, đề ra kế hoạch 3 năm (1958 – 1960): Cải tạo xã hội chủ
nghĩa đối với 2 thành phần kinh tế (kinh tế cá thể và kinh tế tư bản tư doanh)
+ Quyết định về vấn đề hợp tác hóa nông nghiệp, xây dựng hình thức và bước
đi của hợp tác xã, với nguyên tắc: cùng có lợi, tự nguyện, quản lý dân chủ
+ Cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh: cải tạo hòa bình đối với giai cấp
tư sản,
b) Đảng lãnh đạo đấu tranh ở miền Nam (1954 – 1960)
- Từ năm 1954, Mỹ và tay sai xé bỏ Hiệp định Giơnever, chia đất nước ta thành 2
miền Nam Bắc, lấy vĩ tuyến 17 làm biên giới.
+ Chuyển hướng công tác cho phù hợp với điều kiện mới.
+ Tập hợp mọi lực lượng đấu tranh lật đổ chính quyền bù nhìn, hoàn thành thống nhất
- Nghị quyết tháng 9/1954, xác định 3 nhiệm vụ chính:
+ Chuyển hướng công tác cho phù hợp với điều kiện mới.
+ Tập hợp mọi lực lượng đấu tranh lật đổ chính quyền bù nhìn, hoàn thành thống nhất Tổ
quốc
- Tháng 8/1956, Đồng chí Lê Duẩn dự thảo Đề cương đường lối cách mạng Việt Nam ở miền
Nam
- Tháng 1/1959, HN lần thứ 15 đã ra nghị quyết về cách mạng miền Nam
+ Tinh thần cơ bản: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
+ Sử dụng bạo lực cách mạng với hai lực lượng chính trị và vũ trang, kết hợp đấu tranh chính trị
với đấu tranh quân sự, tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền về tay nhân nhân.
- Cuối năm 1960, phong trào Đồng Khởi đã làm thất bại chiến lược chiến tranh đơn phương của
Mỹ
- Tháng 12/1960, Mặt trận Giải phóng miền Nam Việt Nam được thành lập
c) Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, phát triển thế tiến
công ở miền Nam (1961 -1965)
-Chủ đề Đại hội: Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu
tranh hòa bình thống nhất nước nhà.
ĐƯỜNG LỐI CHUNG
MIỀN NAM
-Tiến hành cách mạng dân tộc
MIỀN BẮC: dân chủ nhân dân,
-Đẩy mạnh cách mạng xã hội -Thực hiện hòa bình thống
chủ nghĩa ở miền Bắc nhất nước nhà, hoàn thành
độc lập và dân chủ trong cả
nước
Mục tiêu chiến lược chung
CÁCH MẠNG DÂN
CÁCH MẠNG XÃ HỘI
TỘC, DÂN CHỦ,
CHỦ NGHĨA MIỀN
NHÂN DÂN Ở MiỀN
BẮC
NAM
+ Đó là quá trình đấu tranh giữa hai con đường: xã hội chủ nghĩa và tư bản
chủ nghĩa trên mọi lĩnh vực
+ Đưa miền Bắc từ một nền kinh tế dựa trên sở hữu cá thể lên kinh tế dựa trên
sở hữu toàn dân, tập thể, từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
- Cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội là hai mặt của
cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nhằm xây dựng cơ sở vật chất cho
chủ nghĩa xã hội.
Đoàn kết toàn dân, phát huy truyền thống yêu nước, lao động cần cù của
nhân dân ta và đoàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa.
Đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội,
Củng cố miền Bắc thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thống nhất
nước nhà
* Biện pháp xây dựng TKQĐ ở miền Bắc:
-Sử dụng chính quyền dân chủ nhân dân để thực hiện cải tạo xã hội chủ
nghĩa đối với các ngành kinh tế
-Thực hiện công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa ưu tiên công nghiệp nặng một
cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp, công nghiệp nhẹ
-Cách mạng xã hội chủ nghĩa trên các lĩnh vực tư tưởng, văn hóa, kỹ thuật
* Cách mạng ở miền Nam
-Tháng 1/1961 và tháng 2/1962, Đảng ra chỉ thị Phương hướng và nhiệm vụ
công tác trước mắt của cách mạng miền Nam:
+ Giữ vững thế chiến lược tiến công của cách mạng miền Nam từ sau Đồng
Khởi
+ Nội bộ kẻ thù khủng hoảng trầm trọng, dẫn tới đảo chính lật đổ chính
quyền Ngô Đình Diệm (11/1963)
+ Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ bị phá sản hoàn toàn
2. LÃNH ĐẠO CÁCH MẠNG CẢ
NƯỚC (1965 – 1975)
a) Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước
* Hoàn cảnh lịch sử:
-Chiến tranh đặc biệt của Mỹ bị thất bại, Mỹ tiến hành “Chiến
tranh cục bộ”
-Miền Bắc đạt được một số thành tựu trong kế hoạch 5 năm
MỤC
TIÊU BẢO VỆ MIỀN BẮC, GIẢI PHÓNG MIỀN NAM
CHIẾN
LƯỢC
HOÀN THÀNH CÁCH MẠNG DÂN TỘC DÂN
CHỦ NHÂN DÂN, TIẾN TỚI THỐNG NHẤT
Phương châm chiến lược
• Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến
công, kiên quyết tấn công, liên tục tiến công, đấu tranh chính trị với quân
sự, thực hiện 3 mũi giáp công, đánh địch trên 3 vùng chiến lược
• Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: chuyển hướng xây dựng kinh tế, xây
dựng miền Bắc vững chắc tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống
chiến tranh phá hoại, bảo vệ miền Bắc, động viên chi viện cho miền Nam.
Về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ cách mạng hai miền
+ Hai nhiệm vụ này không tách rời nhau, mà mật thiết với nhau.
b) Kết quả đạt được trong giai đoạn 1965 -1968
- Miền Bắc:
+ Phát triển các phong trào thi đua ái quốc: Ba sẵn sàng, Ba đảm
đang, tay cày tay súng, tay búa tay súng,… với quyết tâm “Quyết
tâm đánh thắng giặc Mỹ cứu nước”, “Tất cả vì miền Nam ruột thịt”
+ Chống phá “bình định” của Mỹ ngụy, chống lập ấp chiến lược
- Miền Bắc: nhân dân chiến thắng trong “Điện Biên Phủ trên không”
12 ngày đêm, buộc Mỹ phải ký Hiệp định Pari (1973)
- Miền Nam: Chiến thắng trong “Việt Nam hóa chiến tranh”
- Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975, kết thúc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước
3. Ý NGHĨA LỊCH SỬ VÀ KINH
NGHIỆM LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG
THỜI KỲ 1954 - 1975
Ý nghĩa thắng lợi
• Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mỹ, 30 năm chiến tranh cách mạng, 117
năm chống đế quốc xâm lược, quét sạch quân xâm lược, giành lại nền độc lập,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước.
• Kết thúc thắng lợi cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong phạm vi cả
nước, đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
• Đánh bại cuôc chiến tranh xâm lược quy mô nhất, dài ngày nhất của chủ nghĩa
đế quốc từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Nguyên nhân thắng lợi
• Có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam
• Tinh thần đoàn kết, phấn đấu hy sinh của đồng bào, nhất là những
chiến sĩ trực tiếp đấu tranh
• Tinh thần đoàn kết của 3 nước Đông Dương, sự giúp đỡ của các nước
xã hội chủ nghĩa anh em, sự ủng hộ của nhân dân tiến bộ trên thế giới
LÀ SỰ THẮNG LỢI CỦA CHỦ NGHĨA ANH HÙNG
CÁCH MẠNG, CỦA BẢN LĨNH VÀ TRÍ TUỆ VIỆT NAM
Kinh nghiệm của Đảng
• Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm
huy động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
• Hai là, tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo, thực hiện khởi
nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân, sử dụng phương pháp cách mạng
tổng hợp.
• Ba là, Phải có công tác tổ chức chiến đấu tài giỏi của các cấp bộ Đảng và
thực hiện giàng thắng lợi từng bước đến thắng lợi hoàn toàn.
• Bốn là, Hết sức coi trong công tác xây dựng Đảng