Professional Documents
Culture Documents
Mụn trứng cá kết hợp YHCT và YHHĐ: Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh Khoa Y Học Cổ Truyền
Mụn trứng cá kết hợp YHCT và YHHĐ: Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh Khoa Y Học Cổ Truyền
Mụn trứng cá kết hợp YHCT và YHHĐ: Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh Khoa Y Học Cổ Truyền
HỒ CHÍ MINH
KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN
Mụn trứng cá
kết hợp YHCT và YHHĐ
• Trình bày được nguyên nhân và yếu tố thuận lợi của Mụn trứng
cá theo YHHĐ và YHCT
• Trình bày được triệu chứng của Mụn trứng cá theo YHHĐ và
YHCT
• Chẩn đoán được bệnh Mụn trứng cá theo YHHĐ và YHCT
• Trình bày được Nguyên tắc điều trị của Mụn trứng cá theo
YHHĐ và YHCT
• Phân tích được điều trị của Mụn trứng cá theo từng giai đoạn
theo YHHĐ và YHCT
• Mụn trứng cá là bệnh da phổ biến đặc biệt ở thanh thiếu niên
(11-21 tuổi) và người lớn. Bệnh đặc trưng bởi tình trạng rối mạn
tính tuyến bã của da.
• Bệnh diễn ra ở mọi lứa tuổi, có thể diễn tiến dai dẳng đến khi
trưởng thành. Bệnh không gây tử vong tuy nhiên sẽ ảnh hưởng
tâm, sinh lý của người bệnh do để lại sẹo, giảm sắc đẹp, gây
nên trầm cảm, lo âu.
• chứng Phấn thích, Toả sang: chỉ các mụn mọng nước, ngứa,
vỡ mủ lan toả khắp cơ thể.
NGUYÊN NHÂN
3 yếu tố chính:
- tăng sản xuất chất bã,
- sừng hóa cổ nang lông,
- vi khuẩn Cutibacterium acnes (C.acnes).
Tăng tiết chất bã
• Tuyến bã chịu sự điều tiết hoạt động của các hormon, đặc biệt
là hormon sinh dục nam. Các hormon này kích thích tuyến bã
hoạt động và phát triển thể tích làm tăng bài tiết chất bã lên
nhiều lần.
Sừng hóa cổ nang lông
• Cổ nang lông tuyến bã bị sừng hóa làm ống bài xuất tuyến bã
bị hẹp lại, chất bã không thoát ra ngoài được nên bị ứ đọng lại
trong lòng tuyến bã, lâu ngày bị cô đặc lại hình thành nhân
trứng cá.
Sự gia tăng hoạt động của vi khuẩn C.acnes
• Toả sang:
+ phong nhiệt uất kết tại kinh Phế gây ra
+ ăn nhiều chất cay nóng, dầu mỡ gây nên thấp nhiệt uất kết tại bì
phu
+ Tỳ vận hoá kém gây thấp nhiệt uất lại tại bì phu gây bệnh.
Phế chủ bì mao 🡪 đóng mở tấu lý đuổi ngoại tà ra ngoài. Khi bị Phong
thấp nhiệt xâm phạm uất lại thành sang tại bì phu.
Đầu mặt là nơi hội tụ của kinh Dương mà Phong tà với đặc tính hay lên
trên và ra ngoài nên sang hay tổn thương nhiều vùng đầu mặt.
CHẨN ĐOÁN
- Trứng cá đầu trắng: trên da mặt thấy các điểm trắng 1-2 mm ở dưới da, đó
chính là nhân trứng cá.
- Trứng cá đầu đen: có một điểm đen ở lỗ chân lông, đó là chất bã phần trên bị
oxy hóa.
- Trứng cá sẩn viêm: có các sẩn viêm 1-3mm đường kính, nặn ra nhân trứng cá
là một sợi chất bã màu trắng ngà vàng.
- Trứng cá sẩn mủ, mụn mủ: có sẩn mủ, trung tâm là mủ và nhân trứng cá, có
quầng viêm đỏ bao quanh, kích thước 1-5mm.
- Trứng cá viêm tấy: bao quanh nhân trứng cá là khối viêm tấy 1-3cm đường
kính, viêm đỏ sưng cứng, ấn đau, sau hóa mủ.
- Trứng cá nang bọc: có các nang bọc chìm dưới da, có vỏ xơ bao quanh, trong
chứa chất bã, mủ.
• Thường gặp ở vùng mặt, ngực, lưng (nhất là vùng liên bả vai),
phần trên cánh tay.
• Nhiệt độc thịnh (Giai đoạn viêm nhiễm) : chứng Sang, Nhiệt sang.
• Tại chỗ sưng, nóng, đỏ, đau, và ngứa, có thể một hoặc vài mụn đứng thành
đám.
• Toàn thân: sốt, mạch nhanh, rêu lưỡi trắng dầy, có thể kèm tiểu tiện ngắn đỏ,
táo. bón
• Uất nhiệt (Giai đoạn hóa mủ): chứng Sang độc, Thấp sang.
• Giai đoạn viêm sưng, đỏ, đau, nếu không điều trị sẽ thành ổ mủ, sưng đau
nhức nhối.
• Toàn thân mệt mỏi, ăn kém, đau nhức làm mất ngủ.
• Hư nhiệt (Giai đoạn đã vỡ mủ): chứng Sang, chứng Ung.
• Mủ chảy ra màu trắng đục hoặc màu vàng, tanh hôi. Sau khô dần để lại vảy tiết
nhỏ, bong đi sau vài ngày không để lại sẹo. Có thể nhiều mụn mủ đứng san sát
với nhau, song vẫn riêng rẽ. Vảy của chúng tạo thành đám màu vàng nâu.
ĐIỀU TRỊ
• Phép trị: Thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết tiêu viêm
• Bài thuốc: Tứ diệu dũng an thang gia giảm
Xích thược 20g, Ngưu tất 20g, Qua lâu nhân 24g, Đào nhân 12g,
Chỉ xác 12g, Đơn bì 16g, Đan sâm 16g.
Vị thuốc Tính vị, quy kinh Tác dụng YHCT Vai trò
Xích thược (Paeonia Đắng, chua, hơi hàn Tán tà, hành huyết Quân
veitchii)
Quy kinh Can, Tỳ
Ngưu tất Đắng, chua, bình Hoạt huyết, thông kinh, giải Quân
(Achyranthes bidentata) thấp nhiệt.
Quy kinh Can, Thận
Qua lâu nhân Ôn Lý khí khử ứ giải uất, trừ Thần
(Semen trichosanthis) đàm
Quy kinh Phế, Vị, Đại trường
Đào nhân Ngọt, đắng, bình Phá huyết, hành ứ, nhuận Thần
(Prunus persica Stokes) táo, hoạt trường
Quy kinh Tâm, Can, Đại
trường
Chỉ xác Đắng, chua, bình Lý khí, khử ứ, giải uất Thần
(Fructus citri aurantii) Quy kinh Tỳ, Vị
Đơn bì Cay, đắng, hơi hàn Thanh huyết nhiệt, tán ứ Tá
(Cortex paeoniae Quy kinh Tâm, Can, Thận, huyết.
Suffuticosae) Tâm bào
Đan sâm (Salvia Đắng, lạnh Hoạt huyết, khử ứ, điều Tá
miltiorrhiza Bunge) kinh, thanh nhiệt.
Quy kinh Tâm, Can, Tâm bào
• Uất nhiệt
• Phép trị: thanh nhiệt giải uất
• Bài thuốc: Sài hồ sơ Can thang gia giảm
Bạch thược 8g, Cam thảo 12g, Đơn bì 6g, Đương quy 12g, Hoàng cầm 8g,
10g, Sơn chi 8g, Thanh bì 6g. Sắc uống.
Vị thuốc Tính vị, quy kinh Tác dụng YHCT Vai trò
Đương quy (Angelica Tính ngọt, cay và tính ấm. Dưỡng huyết, hoạt huyết, Thần
sinensis) điều kinh.
Vào kinh Can, Tâm, Tỳ.
Bạch thược (Radix Tính hàn, vị đắng và hơi chua. Dưỡng huyết, liễm âm, Quân
Pacomiae lactiflorae) Quy kinh Tỳ, Can bình can hoá uất
Hoàng cầm (Radix Vị đắng, tính hàn. Qui kinh: vào Thanh thấp nhiệt Thần
Scutellariae) các kinh Tâm, Phế, Can, Đởm, Đại
tràng, Tiểu tràng
Đơn bì (Cortex Vị cay, đắng, tính hơi hàn Tả phục hỏa. Tư âm Thần
Paeoniae Suffuticosae) nhuận huyết, sơ tán phong
Vào kinh Phế
hàn
Thanh bì (Pericarpium Vị đắng cay, tính ôn. Qui kinh: sơ can phá khí, tán kết Tá
citri immaturi ) Can, Đởm, Vị tiêu trệ
Sơn chi (Fructus Vị đắng tính hàn, qui kinh Tâm Có tác dụng thanh Tá
Gardeniae Jasminoidis) Phế Can Vị. nhiệt, lợi thấp , lương
huyết.
Cam thảo Vị ngọt, tính bình, hoá độc. Vào Điều hòa vị thuốc Sứ
(Glycyrrhiza glabra L) 12 kinh
• Hư nhiệt
• Phép trị: Tư âm thanh nhiệt
• Bài thuốc: Đơn chi tiêu dao
• Bạc hà 4g, Bạch linh 4g, Bạch truật (sao đất) 4g, Cam thảo (nướng) 2g,
Đơn bì 4g, Đương quy (rửa rượu) 6g, Sài hồ 4g, Sinh khương 4g, Sơn chi
4g, Thược dược 6g
• Tán bột, ngày uống 12–16g hoặc sắc uống.
Vị thuốc Tính vị, quy kinh Tác dụng YHCT Vai trò
Bạch truật Vị đắng, tính ấm. Vào kinh Tỳ và Vị Ích khí kiện Tỳ Quân
(Atractylodes macrocephala)
Bạch thược (Radix Pacomiae
Tính hàn, vị đắng và hơi chua. Quy kinh Dưỡng huyết, liễm âm, Quân
lactiflorae) Tỳ, Can bình can hoá uất
Sài hồ Vị đắng tính hơi hàn, qui kinh Can Đởm. Phát tán phong nhiệt, giải Thần
(Bupleurum chinesnis DC.) uất
Sơn chi (Fructus Gardeniae
Vị đắng tính hàn, qui kinh Tâm Phế Can Có tác dụng thanh nhiệt, Thần
Jasminoidis) Vị. lợi thấp , lương huyết.
Đương quy (Angelica sinensis) Tính ngọt, cay và tính ấm. Dưỡng huyết, hoạt huyết, Thần
Vào kinh Can, Tâm, Tỳ. điều kinh.
Đơn bì (Cortex Paeoniae suffuticosae)
Vị cay, đắng, tính hơi hàn Tả phục hỏa. Tư âm nhuận Thần
Vào kinh Phế huyết, sơ tán phong hàn
Sinh khương (Rhizoma zingiberis Vị cay, tính ấm. Tán phong hàn, ôn trung, Tá
officinalis recens) hòa vị, cầm nôn
Quy kinh Phế, Tỳ và Vị.
Bạch linh (Poria cocos Wolf.) Vị nhạt tính bình. Qui kinh: Tâm, Tỳ, Lợi thủy, thẩm thấp, sơ Tá
Thận. phong.
Bạc hà Vị cay, tính mát, vào kinh Phế, Can Tuyên khứ uế khí, phát độc Tá
(Mentha Arvensis Lin.) hãn, phá huyết, sơ phong
khử ban
Cam thảo Vị ngọt, tính bình, hoá độc. Vào 12 kinh Điều hòa vị thuốc Sứ
(Glycyrrhiza glabra L.)
Y học thực chứng