Professional Documents
Culture Documents
Bai Giang 3110
Bai Giang 3110
Năm 2000 định luật được sửa đổi và công nhận là sau mỗi chu
kỳ 18 tháng
Tương lai định luật Moore sẽ không còn đúng nữa khi
không thể giảm kích thước của Transistor xuống hơn nữa.
1.1 VLSI and Moore’s Law
1.1 VLSI and Moore’s Law
1.1 VLSI and Moore’s Law
• Hơn 95% các chip VLSI hiện nay được chế tạo từ Silicon
• Silicon(SI) là chất bán dẫn thuộc nhóm IV
• Do tính chất đặc biệt của SI dẫn đến việc nó được sử dụng để
chế tạo các linh kiện bán dẫn chủ động.
• Transistor
• Lưỡng cực BJT (bipolar junction transistor)
• Trường MOSFET
• Diode
Sự cần thiết của VLSI
• Tích hợp được nhiều chức năng
• Tốc độ xử lý công việc
• Tiết kiệm năng lượng
• Cắt giảm được nhiều chi phí (Vật tư, tốc độ công việc…)
Công nghệ điện tử ngày càng phát triển dẫn đến năng lực các
thiết bị ngày càng cao hơn, tính năng nhiều hơn, tiết kiệm năng
lượng hơn vì vậy các linh kiện cũng cần phải nhỏ hơn để đáp
ứng sự phát triển của các thiết bị điện tử. Các yếu tố liên quan
đến tốc độ phát triển của thiết bị bao gồm:
Kích thước
Đối với một IC khoảng cách giữa 2 transistor là yếu tố liên quan
đến số lượng transistor trên một đơn vị diện tích
• Nếu khoảng cách này càng nhỏ thì IC sẽ chứa được nhiều transistor
hơn và năng lực của nó sẽ được nâng lên, khoảng cách này được tính
cỡ micromet, nanomet.
• Khoảng cách càng nhỏ thì càng tích hợp được nhiều linh kiện phụ trợ
hơn, không phải sử dụng nhiều linh kiện rời cho mạch điện.
• Kích thước nhỏ thì chức năng nhiều hơn và cho ra đời nhiều thiết bị đa
tính năng nhưng rất nhỏ gọn.
• VD: cùng một kích thước, chip RAM 4Mb và 4Gb khác nhau về số
lượng transistor 4 triệu và 4 tỷ, điện áp hoạt động là 3.3-5V và 1-1.5V
Tốc độ
- Một tín hiệu điện có thể chuyển đổi giữa hai trạng thái hoặc
logic 1 hoặc logic 0.
- Tín hiệu được xử lý từ đầu vào đến đầu ra trên một con chip
nhiều tính năng thì tốc độ xử lý sẽ nhanh hơn rất nhiều so với
việc sử dụng nhiều con chip cho công việc tương tự.
- Tại sao tốc độ nhanh hơn? Vì dây dẫn tín hiệu ngắn hơn, tín
hiệu ít bị ảnh hưởng của nhiễu ký sinh, tác động của tầng
nhiệm vụ trước đến nhiệm vụ sau nhanh hơn…
- Tốc độ xử lý nhanh sẽ tiết kiệm thời gian và xử lý được nhiều
việc hơn
- VD: chuyển một bản tin…
Tiêu thụ năng lượng
- Việc sử dụng nhiều linh kiện cho một nhiệm vụ sẽ tốn nhiều
năng lượng hơn so với việc sử dụng một con chip có tính năng
tương tự.
- Một thiết bị cầm tay nhỏ gọn cần thiết phải sử dụng năng lượng
tiết kiệm để dùng được lâu, nhưng những tính năng thì không
thể thiếu, vì vậy một con chip đa năng sẽ hiệu quả trong việc
tiết kiệm năng lượng.
1.2 Integrated Circuit Manufacturing
1.2.1 Công nghệ sản xuất
• Một tấm nền Silicon gọi là Wafer(đĩa bán dẫn). Wafer được cắt ra từ
một trụ thuần Silicon thành những tấm có độ dày khoảng vài trăm
micromet – đây là vật liệu cơ bản để từ đó tiến hành chế tạo các linh
kiện trên đó.
• Wafer qua quá trình bao phủ và ăn mòn hóa học bề mặt để tạo thành
các vùng chức năng theo một cấu trúc định sẵn.
• Cấu trúc này được tạo ra từ một mặt nạ (Masks) thiết kế từ trước.
Phương pháp tạo cấu trúc trên bề mặt Wafer giống như việc làm
mạch in PCB.
• Để kết nối các transistor trên nền Silicon thì các dây nối sẽ được xếp
lớp, các lớp này sẽ được xếp tầng trong IC.
• Trên hình là cổng ĐẢO gồm 2 transistor p-type và n-type, để chuyển
từ mạch logic sang vật lý thì người thiết kế phải tạo ra một layout với
các điểm và dây dẫn. Từ bản layout này thông qua một quy trình in
mạch Lito (photolithographic ) để xuất layout thànhmặt nạ Masks
1.2 Integrated Circuit Manufacturing
1.2.1 Công nghệ sản xuất
• Trên tấm Wafer thường tạo ra nhiều nhân IC.
• Các nhân độc lập này sẽ được kiểm tra độ hoàn thiện thông
qua việc soi chiếu kiểm tra cấu trúc bề mặt. Những nhân không
đạt yêu cầu sẽ được đánh dấu để loại bỏ
• Việc cuối cùng là tấm Wafer sẽ được cắt ra thành các nhân độc
lập hoàn thiện.
• Các nhân hoàn thiện sẽ được gắn lên đế, tạo chân, đóng gói và
rồi cho ra sản phẩm thương mại.
• Với cùng một hệ thống chuyên sản xuất IC, chỉ cần thay đổi các mặt
nạ sẽ cho ra các loại IC khác nhau.
1.2.2 Thiết kế IC
• Với công nghệ hiện nay, việc thiết kế một IC được thực hiện
thông qua các phần mềm chạy trên máy tính. Việc thiết kế ảo
này được thực thi và kiểm thử trên các Kit FPGA…, như vậy
phần nào việc thiết kế được dễ dàng hơn.
• Căn cứ vào các yêu cầu kỹ thuật để thực hiện các chức năng
như mong muốn đối với IC thì việc thiết kế logic sẽ được thực
hiện đầu tiên trong chuỗi quá trình làm ra IC.
• Chi phí thiết kế sẽ quyết định đến kích thước, độ ổn định, hay
tốc độ làm việc của IC.
• Với các công cụ hỗ trợ thì thời gian thiết kế sẽ giảm đáng kể.
1.2.2 Thiết kế IC
• Thiết kế layout: Kỹ sư thiết kế dựa vào bản vẽ mạch điện để tiến hành
đặt và nối các linh kiện với nhau sử dụng phần mềm chuyên dụng
dành cho thiết kế layout. Phần mềm này cũng cho phép kỹ sư kiểm tra
bản layout đúng với các tiêu chuẩn của công nghệ cũng như đảm bảo
các linh kiện được nối với nhau trên hình vẽ layout hoàn toàn khớp
với mô tả trên bản vẽ mạch điện.
• Thiết kế mask: Các dữ liệu thiết kế layout mã hóa ở dạng (format) GDS
sẽ được những máy chuyên dụng đọc và tạo ra một bộ mask. Có thể
hiểu mask như một tấm phim âm bản dùng để hình thành những lớp
vật liệu của một IC.
• Chế tạo (fabrication): Các máy móc chuyên dùng trong nhà máy dựa
vào bộ mask sẽ hình thành các lớp vật liệu của một IC trên một tấm
silicon gọi là wafer.
• Kiểm tra wafer (wafer sort): Trước khi được cắt ra từ wafer các die (IC)
sẽ được test để loại ra những die sai hỏng. Ở bước này các máy kiểm
tra chuyên dụng sẽ load wafer và chay chương trình test đã được lập
trình sẵn để kiểm tra từng die một đồng thời tiến hành trim để điều
chỉnh các thông số thiết kế về giá trị mong muốn.
• Đóng gói (Assembly): Sau khi loại bỏ các die sai hỏng, các die sẽ được
đưa đến dây chuyền đóng gói và nối dây từ các pad trên die tới các
chân trên package (bonding). Có các loại package như DIP, QFN, . .
• Kiểm tra (Testing): Trước khi giao cho khách hàng, các IC (package)
được kiểm tra để đảm bảo các thông số đúng như thiết kế và loại trừ
những sai hỏng do quá trình đóng gói tạo ra. Cùng với nó là các kết
quả kiểm tra đạt các tiêu chuẩn chất lượng như ESD, Latch-up, Burn-in
(tuổi thọ IC), …
1.2.3 CMOS
• Các hệ thống số hiện nay hầu hết các IC đều là IC số và được chế tạo
bằng công nghệ CMOS bởi kích thước của mỗi transistor nhỏ và tiêu thụ ít
năng lượng.
• CMOS, viết tắt của "Complementary Metal-Oxide-Semiconductor" trong
tiếng Anh, là thuật ngữ chỉ một loại công nghệ dùng để chế tạo mạch tích hợp.
Công nghệ CMOS được dùng để chế tạo vi xử lý, vi điều khiển, RAM tĩnh và các
cổng logic khác. Công nghệ CMOS cũng được dùng rất nhiều trong các mạch
tương tự như cảm biến ảnh, chuyển đổi kiểu dữ liệu, và các vi mạch thu phát có
mật độ tích hợp cao trong lĩnh vực thông tin.
• Trong tên gọi của vi mạch này, thuật ngữ tiếng Anh "complementary" ("bù"), ám
chỉ việc thiết kế các hàm lôgíc trong các vi mạch CMOS sử dụng cả hai loại
transistor PMOS và NMOS và tại mỗi thời điểm chỉ có một loại transistor nằm ở
trạng thái đóng (ON).
1.2.3 CMOS
• Hai đặc tính cơ bản của các linh kiện được chế tạo bằng công nghệ
CMOS là có độ miễn nhiễu cao và tiêu thụ năng lượng ở trạng thái
tĩnh rất thấp. Các vi mạch CMOS chỉ tiêu thụ năng lượng một cách
đáng kể khi các transistor bên trong nó chuyển đổi giữa các trạng thái
đóng (ON) và mở (OFF). Kết quả là các thiết bị CMOS ít tiêu thụ
năng lượng và tạo ra ít nhiệt.
• CMOS cũng cho phép tích hợp các hàm lôgíc với mật độ cao trên chíp.
1.2.4 Transistor MOS
• Mỗi transistor bao gồm một chồng (Stack) gồm:
• cổng (Gate) dẫn điện,
• lớp cách điện SiO2
• Silicon Wafer ( còn gọi là Substrate, body, bulk)
• Cổng trước đây được tạo bằng kim loại nên gọi là Metal-oxide-
semiconductor hay MOS.
• Hiện nay, Cổng được tạo từ Silicon đa tinh thể Polysilicon
nhưng vẫn gọi là MOS
• Transistor nMOS được xây dựng với thân loại p và có các miền bán
dẫn loại n để tạo nên cực Nguồn và cực Máng. NPN
• Transistor pMOS được xây dựng với thân loại n và có các miền bán
dẫn loại p để tạo nên cực Nguồn và cực Máng. PNP
• Trong công nghệ CMOS với cả 2 loại Transistor được sử dụng
Substrate sẽ là loại n hoặc p. Một trong 2 transistor kia phải được xây
dựng từ một well đặc biệt trong đó những phân tử kích tạp được
thêm vào cục bộ để tạo thành thân của loại đối nghịch
Xét transitor nMOS:
• Cổng (Gate) là ngõ vào điều khiển tác
động lên dòng điện chạy từ cực Nguồn
đến Máng.
• Thân của nMOS được nối đất, tiếp giáp
Thân(p)-(n)Nguồn, Máng phân cực nghịch.
• Điện áp cực Cổng bằng 0V – nMOS tắt
• Điện áp tại Cổng tăng dần từ 0V lên tạo
thành điện trường thu hút các điện tử tự
do đến bề mặt Si-SiO2 . Khi điện áp cổng
đủ lớn số lượng điện tử vượt qua lỗ trống
sẽ tạo thành kênh hoạt động như bán dẫn
loại n. Như vậy dòng điện từ cực S sang D
sẽ thông qua kênh này.
Xét transitor pMOS:
• Cổng (Gate) là ngõ vào điều khiển tác
động lên dòng điện chạy từ cực Nguồn
đến Máng.
• Thân của pMOS được giữ ở điện áp cao,
tiếp giáp Thân(p)-(n)Nguồn, Máng phân
cực nghịch.
• Điện áp cực Cổng mức cao – pMOS tắt
• Điện áp tại Cổng giảm dần từ điện áp cao
các điện tích dương được hình thành tại
lớp tiếp giáp Si-SiO2 tạo thành kênh dẫn.
Như vậy dòng điện từ cực S sang D sẽ
thông qua kênh này.
Điện áp và mức logic
• Hệ thống số nhận 2 giá trị logic là 0 và 1
• Đối với các hệ thống số vật lý tương ứng sẽ là các mức điện áp thấp và
cao. Ở đây ta gọi điện áp cao là VDD , điện áp thấp là Vss
• Công nghệ chế tạo linh kiện phát triển làm thay đổi các mức điện áp
logic. Trước đây VDD có thể là 12V, 5V theo sự phát triển mức điện áp
giảm còn 3.3V, 2.5V, 1.8V, 1.5V, 1.2V…. . VDD biểu thị mức logic 1.
• Còn Vss luôn là 0V biểu thị mức logic 0
• Hay phát triển hơn nữa thì phụ thuộc vào mức độ hoạt động nhiều hay ít
thì mức điện áp logic cũng có thể thay đổi theo trạng thái hoạt động
• Vậy ta có Cổng của Transistor MOS đóng vai trò điều khiển dòng điện
giữa cực Nguồn và Máng, Cổng như là chuyển mạch ON/OFF.
• Khi cổng của nMOS ở mức logic 1 thì transistor này dẫn, logic 0 thì tắt
• Còn pMOS ở mức logic 1 thì tắt, logic 0 thì dẫn.
1.3 Mạch Logic CMOS
1.3.1 Cổng đảo
• Cổng đảo (NOT) CMOS sử dụng 1 transitor
pMOS và 1 transistor nMOS
A Y
0 1
1 0
1.3.2 Cổng NAND
Kéo xuống ON 0 X
Kéo xuống ON 0 X
• Khi cả 2 mạng kéo lên và kéo xuống đều tắt OFF ngõ ra ở trạng thái
tổng trở cao (high-impedance) hoặc thả nổi (floating) Z
• Khi cả 2 mạng kéo lên và kéo xuống đều bật ON ngõ ra ở trạng thái
tranh chấp (crowbarred hay contention) – dẫn đến việc ko xác định
được trạng thái và gây tổn hao năng lượng
1.3.3 Mạch logic tổ hợp
1.3.3 Mạch logic tổ hợp
1.3.4 Cổng NOR
A B Y
0 0 1
0 1 0
1 0 0
1 1 0
1.3.4 Cổng NOR
• Cổng NOR 3 ngõ vào:
A B C Y
0 0 0 1
0 0 1 0
0 1 0 0
0 1 1 0
1 0 0 0
1 0 1 0
1 1 0 0
1 1 1 0
1.3.5 Cổng phức hợp
• Cổng phức hợp (compound gate) được tạo ra từ việc tổ hợp những
cấu trúc chuyển mạch nối tiếp và song song.
• Ví dụ:
Cho hàm
Hàm này được gọi là AND-OR-INVERT-22
1.3.5 Cổng phức hợp
• Cổng phức hợp (compound gate) được tạo ra từ việc tổ hợp những
cấu trúc chuyển mạch nối tiếp và song song.
1.3.5 Cổng phức hợp
• Cổng phức hợp (compound gate) được tạo ra từ việc tổ hợp những
cấu trúc chuyển mạch nối tiếp và song song.
1.3.5 Cổng phức hợp
• Cổng phức hợp (compound gate) được tạo ra từ việc tổ hợp những
cấu trúc chuyển mạch nối tiếp và song song.
1.3.6 Transistor cho qua và cổng truyền
• Các transistor của các mạch logic hoạt động ở hai trạng thái logic 1 và
logic 0 tương ứng với các mức điện áp cao và điện áp thấp, các mức
cao và thấp này sẽ là lý tưởng tương ứng với VDD và GND.
• Độ mạnh (strength) của một tín hiệu được đo bằng cách xấp xỉ gần
đúng với một nguồn điện áp lý tưởng đến mức bao nhiêu. Một cách
tổng quát tín hiệu càng mạnh, dòng điện mà tín hiệu này cấp ra hoặc
hút vào sẽ càng lớn. Điện áp lý tưởng ở đây chính là điện áp mức cao
(logic 1) VDD và điện áp mức thấp (logic 0) GND.
1.3.6 Transistor cho qua và cổng truyền
• Transistor nMOS chuyển mạch gần như hoàn thiện khi truyền mức
logic 0, vậy nMOS gọi là truyền mức 0 mạnh (strong 0). Tuy nhiên,
nMOS lại không hoàn thiện khi truyền mức logic 1, mức điện áp cao
không đạt đến mức VDD , vậy nMOS gọi là truyền mức 1 yếu suy biến
(degraded) hay yếu (weak 1).
• Ngược lại với nMOS, pMOS truyền mức logic 1 gọi là truyền mức 1
mạnh (strong 1) và truyền mức logic 0 gọi là truyền mức 0 yếu.
1.3.6 Transistor cho qua và cổng truyền
1.3.6 Transistor cho qua và cổng truyền
• Trong một mạch mà chỉ có mức logic 0 hoặc 1 được truyền, thường
thì sẽ sử dụng một cặp nMOS và pMOS.
• Mục đích của việc sử dụng cả 2 loại nMOS và pMOS là cần 2 ngõ vào
điều khiển, một ngõ thật và một ngõ bù.
• Cổng này còn được gọi là mạch logic đường ray kép (double rail logic)
1.3.6 Transistor cho qua và cổng truyền
1.3.6 Transistor cho qua và cổng truyền
• Trong các ví dụ, tín hiệu vào sẽ kích cực cổng của các transistor nMOS
trong mạng kéo xuống và các transistor pMOS trong mạng kéo lên,
tức là transistor nMOS chỉ truyền logic 0, pMOS chỉ truyền logic 1.
• Đánh giá mạch đệm không đảo
1.3.6 Transistor cho qua và cổng truyền
1.3.6 Transistor cho qua và cổng truyền
• Xử lý n-well
• Xử lý p-well
• Xử lý twin-well
• Xử lý triple-well
CHƯƠNG 3
• UV light floods backside of mask: nguồn phát • Gaps in chrome allow through: Khoảng hở cho tia UV
chiếu đến mặt nạ quang đi qua
• Photomask: mặt nạ quang • Photoresist is exposed UV where UV illuminates it: chất
• Quartz Glass: thủy tinh silic kết tinh cản quang bị phơi bởi tia UV chiếu đến
• Unexposed photoresist is eventually removed by an
• Chrome Pattern: khuôn mẫu Chrome
appropriate solvent leaving the islands of exposed
photoresist: chất cản quang không được phơi bởi tia
UV sẽ bị ăn mòn
CHƯƠNG 3
Cách điện
•Cách điện giữa các well
•Tránh sự ảnh hưởng về điện
giữa các linh kiện
Oxide cổng:
• Sau quá trình CMP là quá
trình xử lý để hình thành
oxide cổng
• Độ dày của oxide cổng tùy
thuộc vào tính chất của
transistor
• Oxide cổng sử dụng SiO2 và
bổ sung thêm vài lớp
oxynitrided oxide
• Tạo oxide cổng có diện tích = nguồn + máng + cổng
• Độ dày của oxide cổng ở đây sẽ mỏng hơn các vị trí khác
CHƯƠNG 3
Hình thành
cổng/nguồn/máng:
• Các silicon đa tinh thể • Tiến hành lắng đọng silicon đa tinh thể (Polysilicon) trên bề mặt
(Polysilicon) được hình thành Gate Oxide
trên bề mặt Gate oxide
• Polysilicon có điện trở suất
cao; để giảm điện trở suất
polysilicon được kích tạp
• Tạo khuôn mẫu polysilicon ( cả các cổng và các liên kết nối)
CHƯƠNG 3
Hình thành
cổng/nguồn/máng: • Ăn mòn acid oxide cổng đã được phơi UV, ở bước này sẽ ăn mòn
• Các silicon đa tinh thể 2 bên vị trí đã phủ polysilicon, việc ăn mòn sẽ lộ ra đến vị trí của
(Polysilicon) được hình thành well hoặc substrade, vị trí ăn mòn sẽ tiến hành làm thành nguồn
trên bề mặt Gate oxide và máng
CHƯƠNG 3
Hình thành
cổng/nguồn/máng:
• Các silicon đa tinh thể
(Polysilicon) được hình thành
trên bề mặt Gate oxide
• Polysilicon có điện trở suất
cao; để giảm điện trở suất
polysilicon được kích tạp
• Hoàn tất các quá trình trên, bề mặt cổng, nguồn, máng sẽ
được Silicide hóa nhằm làm giảm thấp điện trở của liên kết
nối polysilicon, nguồn và máng. Tránh rò rỉ ion trên các cực
CHƯƠNG 3
Hình thành
cổng/nguồn/máng:
• Các silicon đa tinh thể
(Polysilicon) được hình thành
trên bề mặt Gate oxide
• Polysilicon có điện trở suất
cao; để giảm điện trở suất
polysilicon được kích tạp
• Hoàn tất các quá trình trên, bề mặt cổng, nguồn, máng sẽ
được Silicide hóa nhằm làm giảm thấp điện trở của liên kết
nối polysilicon, nguồn và máng. Tránh rò rỉ ion trên các cực
CHƯƠNG 3