Professional Documents
Culture Documents
Bao Phim
Bao Phim
PHIM
Thực hiện:
Tổ 1- Lớp Dược K13B
BAO PHIM
• Đại cương
• Nguyên liệu dùng trong bao phim
• Cơ chế hình thành màng bao phim
• Thiết bị bao phim
• Kỹ thuật bao phim
• Các khiếm khuyết của màng bao
1. Đại cương
Polyme
HEC MC
acrylic
*)Hydroxy propyl methyl cellulose (HPMC):
-Ưu điểm:
*)Methyl hydroxy ethyl cellulose (MHEC)
*)Hydroxy ethyl cellulose (HEC):
- Màng bao HEC hay
- Tan/ nước, không
bị dính nên phải
tan trong các dung
thêm các chất chống
môi hữu cơ.
dính khi bao
*).Natri carboxy methyl cellulose (NaCMC):
*).Polyvinyl pyrrolidon (PVP):
*)Methyl hydroxy ethyl cellulose (MHEC)
- Dễ bao vì có độ nhớt
thấp, ít khi phải thêm chất
hoá dẻo. Công thức bao - Màng bao Eudragit trơn,
thường phải thêm các chất bóng.
chống dính như talc,
magnesi stearat.
b) Polyme bao màng tan ở ruột:
- Phải đáp ứng yêu cầu chính: kháng dịch vị và dễ thấm dịch
ruột.
-Các polyme thường dùng:
*Cellulose acetat phthalat (CAP)
-Là ester của cellulose với acid acetic và acid phthalic, nên
khi vào đến ruột bị men estheraza thuỷ phân làm màng bao rã ra và giải phóng dược chất.
- Dễ háo ẩm và thấm dịch vị.
- Các chất hoá dẻo hay được kết hợp với CAP là: Acetyl monoglycerid. diethyl phthalat, glycerin, triacetin, triacetin citrat....
*Hydroxy propyl methyl cellulose phthalat (HPMCP):
*Polyme acrylic:
1.Polyme acrylic: 2. Ethyl cellulose (EC)
· Màu không tan(lake):
· Màu vô cơ: Titan dioxyd, talc, sắt oxyd
· Mày có nguồn gốc tự nhiên: Riboflavin, carmin, anthocyanin, chlorophyll
2.4. Dung môi
• Dùng để hoà tan hoặc phân tán các chất bao
• Một dung môi lý tưởng phải thoả mãn các yêu cầu sau:
01 02 03
Đầu tiên nước bay hơi Nước tiếp tục bay hơi. Quá trình hợp nhất xảy
nhanh, các tiểu phân Lực mao dẫn tăng dần ra khi các phân tử
polyme sắp xếp lại gần gây ra sự biến dạng các polyme khuếch tán qua
nhau, ngăn cách giữa tiểu phân polyme. Kết bề mặt tiếp xúc giữa các
chúng là một màng nước quả là bề mặt tiếp xúc tiểu phân, tạo nên lớp
mỏng. giữa các tiểu phân tăng màng liên tục:
dần.
Quá trình tạo phim từ hệ phân tán polyme
trong nước rất nhạy cảm với các điều kiện
bao.
• thể tích tự do
• khoảng hẹp của nhiệt độ
Khi dùng dung môi hữu cơ chuyển sang
dùng nước có một số thay đổi trong quá trình
bao:
• Hệ phân tán trong nước có độ nhớt kém
nên trong công thức bao có tỉ lệ chất rắn
cao hơn.
• Để bay hơi nước cần nhiệt lượng lớn hơn
trong quá trình bao.
• Tốc độ phun chậm hơn.
Nhóm 1
3.4. Thiết bị bao phim
Nồi Strunck
Thiết bị bao tầng sôi là những hệ thống có hiệu suất sấy tối đa. Nguyên lý hoạt động dựa trên phát
minh của Wurster. Khối viên đạt tới chuyển động tầng sôi trong một buồng sấy hình trụ nhờ dòng
khí nóng thổi từ dưới lên trên. Dòng khí được phân phối qua 1 đĩa đục lỗ sao cho ở giữa cột các
viên chuyển động nhanh hơn. Sau đó chúng rơi về phía thành buồng bao rồi đi xuống dưới để thành
lập lại chu kì tiếp theo. Dịch bao được phun liên tục từ dưới lên qua một vòi phun lắp ở phía dưới.
Cũng có trường hợp vòi phun lắp ở phía trên buồn bao và phun dịch từ trên xuống. Sản phẩm bao
trong thiết bị tẩm sôi có lớp màng đồng nhất và nhẵn hơn so với bao trong nồi bao, nhưng các viên
đem bao phải đạt yêu cầu khá cao về độ cứng và độ bào mòn.
Nhóm 1
3.5. Kỹ thuật bao phim
3.5.1. Chuẩn bị
a) Thiết lập công thức cho dung dịch bao: b) Pha chế dịch bao:
* Thiết lập công thức bao phụ thuộc vào: Dịch bao thường là các hỗn dịch trong dung môi với nồng độ 5-15%. Do vậy
- Tính chất của polyme. pha chế dịch bao theo phương pháp pha chế hỗn dịch.
- Yêu cầu của màng bao: màng bao bảo vệ , màng bao tan ở ruột hay màng - Thường ngâm polyme trong dung môi cho trương nở.
bao giải phóng chậm. - Các chất rắn được phân tán trong dung môi
- Tính chất của dược chất. - Dịch bao được lọc và khuấy liên tục.
- Màu sắc của màng bao. c) Chuẩn bị viên bao:
* Gọi - Viên phải đạt được các tiêu chuẩn của viên đem bao.
A: Diện tích bề mặt 1 viên (mm). - Viên phải được sấy nóng trước khi bao.
d: Đường kính của viên (mm).
h: Chiều cao của viên (mm).
Tính diện tích bề mặt viên:
-Đối với viên nén trụ dẹt: A= pi(d.h+ 1/ 2 d^ 2 ) (mm^2 )
- Viên nang, viên nén hình thuôn: A= pi.d.h (mm^2 ) .
- Dạng hình cầu: hạt, pellet, viên tròn: A= pi.d^ 2 (mm^ 2 ) ,
* Gọi L là số mg chất rắn tạo thành trên 1 cm
Hoặc trong quá trình nghiên cứu tìm ra L.
Khối lượng chất rắn Q tạo phim cho mẻ sản xuất n viên:
Q=L(mg/cm^ 2 )A(mm^ 2 )10^ -2 .n
Nhóm 1
3.5. Kỹ thuật bao phim
Ứng suất phát sinh trong màng bao là nguyên nhân của một số khuyết tật có
liên quan tới bao phim viên nén, như hiện tượng nứt rạn và bong màng.
Trong quá trình bao và trong thời gian bảo quản, viên bao thường chịu tác
động của ba loại ứng suất sau:
• Ứng suất co ngót: Là ứng suất hình thành do sự co thể tích của màng
khi dung môi bay hơi.
Nếu ứng suất vượt quá lực bám dính giữa màng bao với nhân bao, hiện tượng bong cục • Ứng suất nhiệt: Là ứng suất phát sinh do thay đổi nhiệt độ trong quá
bộ có thể xảy ra. Tăng độ bền kéo của màng bằng cách sử dụng các polyme có phân tử trình bao, kết quả của chênh lệch hệ số giãn nở nhiệt của màng bao và
lượng lớn hoặc phối hợp các polyme với nhau. Trong khi đó có thể giảm ứng suất bằng của nhân bao.
cách thay đổi loại hay tỉ lệ chất dẻo hoá và tỉ lệ chất rắn trong công thức. Các thông số • Ứng suất thể tích: Là ứng suất tạo ra do thay đổi thể tích của nhân bao
qui trình bao, điều kiện bảo quản thành phẩm, tính thấm nước của màng và mức độ hút khi mất nước hoặc khi hấp thụ ẩm. Nếu ứng suất tạo ra bởi các yếu tố
ẩm của nhân bao là những yếu tố quan trọng trong phát sinh ứng suất do dãn nở nhân này lớn hơn độ bền kéo của màng thì xảy ra hiện tượng rạn nứt, phá huỷ
bao và gây ra các khuyết tật màng bao sự nguyên vẹn của màng.
3.6. Các khiếm khuyết của
màng bao
Hiện tượng quá ướt làm viên dính vào nhau hoặc dính vào nồi bao.
Sau đó chúng có thể tách ra do chuyển động xáo trộn. Tại điểm tiếp
xúc một mảnh
màng. Khối viên quá ướt khi tốc độ phun dịch vượt quá khả năng sấy.
Nếu góc phun quá hẹp, dịch bao tập trung tại một chỗ sẽ gây ra quá
ướt cục bộ. Ngoài ra nếu hình dạng viên không thích hợp, công thức
bao thiếu tá dược chống dính hoặc khả năng đảo viên kém cũng gây ra
dính viên và thủng màng.
Thông thường, màng bao luôn có độ nhám bề mặt nhất định, nhưng không
thấy rõ bằng mắt thường. Hiện tượng quá thô ráp (có thể thấy rõ bằng mắt
thường) là hậu quả của sự bay hơi dung môi sớm và quá mức (hiện tượng
sấy phun), làm giảm mức độ lan rộng của các giọt phun trên bề mặt viên.
Nguyên nhân của hiện tượng này có thể do các yếu tố sau: Tốc độ phun
dịch quá chậm. Nồng độ polyme hoặc tỉ lệ chất rắn quá cao. Nhiệt độ và
lưu lượng không khí sấy quá cao. Áp suất khí phun quá thấp.
- Khoảng cách từ súng phun đến khối viên quá xa. Cạnh viên bị mài mòn
Quá trình đảo viên luôn gây ra những lực mài mòn. Lực này tăng khi khối
lượng mẻ bao lớn và kích thước viên to. Cạnh viên là vị trí dễ bị mài mòn
nhất, dẫn đến một phần nhân bao bộc lộ ra ngoài. Nguyên nhân có thể do
nhân bao có độ mài mòn lớn, cạnh viên có gờ (ba-via) hoặc do màng bao
3 Mặt viên thô ráp quá giòn không bảo vệ được cạnh viên
.
Thank you
3