Luật kinh doanh

You might also like

Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 56

Luật kinh doanh

Giảng viên: Nguyễn Thị Hà Trang


Giải quyết tranh chấp trong
kinh doanh
Nhóm 10
◀ Thành viên nhóm
01

02 01 Võ Thị Mỹ Chi 05 Phạm Lê Khánh Linh


03

04
02 Nguyễn Thị Hiền Hảo 06 Võ Đặng Như Tuyền
05

06

07
03 Hồ Thị Phi Trúc 07 Bùi Thùy Diễm

08
08
04 Nguyễn Thị Ánh Hồng Phan Thị Kim Ngân

Mục lục

01 I IV

02 Khái niêm và phương thức Giải quyết tranh chấp bằng


tranh chấp trong kinh doanh tòa án
03
04 V
II Giải quyết tranh chấp bằng
05
Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại
06
thương lượng
▶ VI
III
Mini game
Giải quyết tranh chấp bằng
hòa giải
I
Khái niệm và phương thức tranh
chấp trong kinh doanh
◀ b.Các loại tranh chấp
 Giữa các chủ thể trong hoạt động KD-TM
01
02

1. Khái niệm
Quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa các chủ
thể kinh doanh
03  Công ty với các thành viên, giữa các thành viên với nhau
a. Khái niệm
04 về quyền và lợi ích kinh tế từ hoạt động KD-TM
Tranh chấp kinh doanh thương mại là xung
 Giữa người chưa phải là TV nhưng có giao dịch chuyển
05 đột quyền và lợi ích phát sinh trong hoạt
nhượng vốn góp với TV, công ty; tranh chấp giữa công ty
06 động kinh doanh thương mại.
với người quản lý
▶ -Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh: thông qua hình thức,
thủ tục thích hợp tiến hành các giải pháp nhằm loại bỏ những
xung đột về lợi ích kinh tế.
◀ 2.Các phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
01 Điều 317 Luật Thương mại 2005 quy định:
02
03
04
05
06 Thương Hòa giải Tòa án Trọng tài
▶ lượng thương mại
II
Giải quyết tranh chấp bằng
thương lượng

01
1. Đặc
2. Kháiđiểm
niệm
02 ●Thương
Không có sự tham
lượng giathức
là hình của bên
giải thứ 3 tranh
quyết
03 chấp thông qua việc các bên tự dàn xếp, tự bàn
●Cơ chế tự giải quyết
04 bạc, tháo gỡ những bất đồng phát sinh mà
●không
Cơ chếcầntựcóđiều
sự hỗ trợ hay
chỉnh: luậtphán quyết
không quycủađịnh
bên
05
thứtục
thủ ba.
06
▶ ●Kết quả: cam kết, thương lượng của các bên
3.Các hình thức thương lượng
●Thương lượng trực tiếp: Là cách thức mà các bên tranh chấp trực
tiếp gặp nhau bàn bạc, trao đổi và đề xuất ý kiến của mỗi bên nhằm
tìm kiếm giải pháp loại trừ tranh chấp.
Ưu điểm thương lượng trực tiếp Nhược điểm thương lượng trực tiếp

• Các bên nhanh chóng hiểu • Nếu các bên ở xa nhau thì sẽ
được quan điểm thái độ hợp rất tốn kém về chi phí đi lại.
tác, thiện chí của nhau. • Phụ thuộc rất lớn vào thái độ và
• Kết quả đạt được có thể rất kỹ năng đàm phán của đại diện
nhanh chóng. mỗi bên.
●Thương lượng gián tiếp: Là cách thức các bên tranh chấp gửi cho
nhau tài liệu giao dịch thể hiện quan điểm và yêu cầu của mình nhằm
tìm kiếm giải pháp loại trừ tranh chấp.

Ưu điểm thương lượng gián tiếp Nhược điểm thương lượng gián
tiếp
• Thuận tiện, đơn giản, nhanh • Các bên khó nhận biết quan
chóng. điểm, ý chí của nhau.
• Ngôn từ trong thư từ, tài liệu • Những nội dung phức tạp sẽ
được chau chuốt, gọt giũa. khó trình bày, trao đổi.
• Có thời gian chuẩn bị nên lập • Thời gian giao dịch kéo dài.
luận chặt chẽ, có tính thuyết
phục cao.
• Ít tốn kém về vật chất
4.Ưu và nhược điểm

Ưu điểm Nhược điểm
01
02 + Không gây phiền hà, thời gian + Hoàn toàn phụ thuộc vào sự hiểu
03 ngắn, ít tốn kém, không bị ràng buộc biết và thiện chí của các bên tranh
04 bởi các thủ tục pháp lý. chấp, kết thúc thương lượng không
05 + Giữ được các bí mật trong kinh phải trong mọi trường hợp đều có
06 doanh thể có được kết quả.
▶ + Không làm phương hại đến quan + Việc thực hiện các kết quả thương
hệ hợp tác vốn có giữa các bên lượng không được đảm bảo bằng cơ
chế pháp lý mang tính bắt buộc
III
Giải quyết tranh chấp bằng hòa
giải
• Hòa giải là hình thức giải quyết tranh chấp có sự tham gia của bên
thứ 3 độc lập do các bên chỉ định hoặc cùng chấp nhận làm vai trò
trung gian để hỗ trợ, thuyết phục các bên tranh chấp nhằm tìm kiếm
giải pháp để giải quyết tranh chấp.
•Phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thông qua hòa giải
thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh do các
bên trong tranh chấp thỏa thuận và được hòa giải viên thương mại làm
trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp theo quy định của 
Nghị định 22/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ về Hòa giải
thương mại.
•Hòa giải thông thường : do các bên thỏa thuận phù hợp với luật pháp.

1. Khái niệm
2. Đặc điểm

Thứ nhất, việc giải quyết chanh chấp thương mại bằng hoà giải đã có sự
01 Thứ ba, kết quả hoà giải thành được thực thi cũng hoàn toàn phụ
hiện diện của bên thứ ba (do các bên tranh chấp lựa chọn) làm trung gian để
thuộc vào sự tự nguyện của các bên tranh chấp mà không có bất kì
02 trợ giúp các bên tìm kiếm giải pháp tối ưu nhằm loại trừ tranh chấp.
cơ chế pháp lý nào bảo đảm thi hành những cam kết của các bên
03 trong quá trình hoà giải. Đây là điểm giống hình thức giải quyết
Thứ hai, quá trình hoà giải các bên tranh chấp không chịu sự chi phối bởi
04 tranh chấp bằng thương lượng vì xét về bản chất việc giải quyết
các quy định có tính khuôn mẫu, bắt buộc của pháp luật về thủ tục hoà giải.
05 tranh chấp thương mại bằng hoà giải thực chất vẫn được thực hiện
Cũng giống như thương lượng, pháp luật hiện hành của Việt Nam không có
bởi cơ chế tự giải quyết và hoàn toàn dựa trên cơ sở tự nguyện của
06 quy định nào ràng buộc, chi phối đến cơ chế hoà giải ngoài các quy định có
các bên tranh chấp. Tuy nhiên, cũng cần phân biệt hoà giải với sự
▶ tính chất ghi nhận thương lượng, hoà giải là những phương thức giải quyết
tham gia của bên thứ ba được các bên lựa chọn (hoà giải ngoài tố
tranh chấp được các bên tranh chấp ưu tiên lựa chọn để giải quyết tranh
tụng ) và hoà giải được tiến hành tại toà án hay trọng tài (hoà giải
chấp phát sinh.
trong tố tụng).
3.Ưu và nhược điểm

Ưu điểm Nhược điểm
01
02 +Kết quả hòa giải cũng không được
+Thủ tục nhanh gọn, chi phí thấp,
03 pháp luật bảo đảm thi hành, hoàn
các bên có quyền định đoạt, không
04 toàn phụ thuộc vào thiện chí của các
làm ảnh hưởng đến mối quan hệ hợp
bên.
05 tác giữa các bên, uy tín, bí mật kinh
+ Uy tín bí mật kinh doanh vẫn bị
06 doanh được giữ kín.
ảnh hưởng một phần do có sự can
▶ + Cơ hội thành công cao hơn vì có thiệp của bên thứ ba
bên thứ ba làm trung gian hòa giải
+Tốn kém chi phí dịch vụ cho người
thứ ba
4. Phù hợp áp dụng trong nhưng
◀ trường hợp
01 • Tranh chấp giữ các bên phát sinh từ
02 hoạt động thương mại.
03 • Tranh chấp giữa các bên trong đó ít
04 nhất một bên có hoạt động thương
mại.
05
06
• Tranh chấp khác giữa các bên mà
pháp luật quy định được giải quyết

bằng hòa giải thương mại
•( Điều 2 Nghị Định 22/2017/NĐ-CP)
Câu hỏi tình huống:
Doanh nghiệp A và B xảy ra tranh chấp liên quan
đến hợp đồng mua bán hàng hóa. Sau khi giải quyết
bằng hòa giải thương mại một thời gian, doanh
nghiệp A thấy không thể hòa giải và đề nghị chấm
dứt thủ tục hòa giải thương mại. Đề nghị cho biết
trong trường hợp này, thủ tục hòa giải có chấm dứt
không?
Câu trả lời:
Điều 17 của Nghị định số 22/2017/NĐ_CP quy định: Thủ tục hòa giải
chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Khi các bên đạt được kết quả hòa giải thành.
2. Khi hòa giải viên thương mại xét thấy không cần phải tiếp tục
thực hiện hòa giải, sau khi tham khảo ý kiến của các bên.
3. Theo đề nghị của một hoặc các bên tranh chấp .
• Căn cứ quy định trên thì trong trường hợp này, nếu doanh nghiệp
A có đề nghị chấm dứt thì thủ tục hòa giải thương mại chấm dứt.
IV
Giải quyết tranh chấp bằng tòa án

01 12 Khái niệm:
Đặc điểm:
02 -Có sự tham gia của bên thứ 3 là tòa án mang quyền
03 lực phương
Là nhà nước thức giải quyết tranh chấp
- Cơ chế: Luật quy định trình tự thủ tục chặt chẽ
04 kinh doanh tại cơ quan xét xử nhân danh
- Nguyên tắc giải quyết: Công khai, trừ trường hợp xét
05 quyền
xử kín lực nhà nước được tiến hành theo
06
thủ tụcquả:
=>Kết chặt chẽquyết
Phán nhằmcủa đưa
tòa ánrabằng
1 bản
bản án
án, quyết
định nhân
hoặc danh
quyết ý chí, quyền lực của nhà nước và được
định.
▶ đảm bảo thi hành bằng sức mạnh của quyền lực nhà
nước hoặc phán quyết của tòa án có thể bị kháng cáo,
kháng nghị theo quy định
3.Giải quyết tranh chấp
bằng tòa án
a) Những tranh chấp KD - TM thuộc thẩm quyền của toà án (Điều 30
◀ BLTTDS)
01  Phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có điều kiện kinh

02 doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.

03  Quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục

04 đích lợi nhuận.

05  Giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn

06 góp với công ty, thành viên công ty.

▶  Giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý…
 Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền theo cấp xét xử.

Thẩm quyền theo lãnh thổ.

Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn.

b. Thẩm quyền của Tòa án trong việc giải


quyết các vụ án kinh tế:
 Thẩm quyền của Tòa án theo cấp xét xử
 TAND cấp cao: xét xử phúc thẩm các bản án, quyết định sơ thẩm của TAND cấp tỉnh chưa có hiệu

TAND cấp huyện (Điều 35 BLTTDS): Tranh chấp phát sinh trong hoạt động KD giữa các cá
lực pluật bị kháng cáo, kháng nghị; GĐ thẩm, tái thẩm các bản án, q.định của Toà án thuộc phạm vi
nhân, tổ chức có ĐKKD và mục tiêu lợi nhuận, trừ trường hợp có đương sự hoặc tài sản ở nước
thẩm quyền theo lãnh thổ đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị bằng HĐ Thẩm phán hoặc
ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
HĐ toàn thể Uỷ ban Thẩm phán TAND cấp cao.
Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền
 TAND tối cao: Thực hiện nhiệm vụ giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác. Tòa này xét xử
của Tòa án cấp huyện
giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 5 Thẩm phán hoặc Hội đồng toàn thể Thẩm
 TAND cấp tỉnh (Điều 37 BLTTDS):
phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về KD, thương mại thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh quy
-Tổng kết thực tiễn xét xử; bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử; quản lý các Toà án về tổ
định tại Điều 37 của Bộ luật này;
chức;
- Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định KD, TM chưa có hiệu lực
-Xây dựng pháp luật theo sự phân công của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội. Tòa còn có nhiệm
pháp luật của TAND cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.
vụ đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ Thẩm phán, Hội thẩm và các
chức danh khác của Tòa án.
•TA có thẩm quyền là TA nơi bị đơn có trụ sở hoặc cư
trú
• Đương sự có quyền thỏa thuận yêu cầu tòa án nơi cư
trú, nơi làm việc, trụ sở của nguyên đơn giải quyết
các tranh chấp thương mại
• Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp về bất động sản
• Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc (nếu là cá nhân),
hoặc nơi bị đơn có trụ sở (nếu là tổ chức, cơ quan)

 Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ (Điều 39 BLTTDS)


 Thẩm quyền của tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn (Điều
40 BLTTDS)
 Không biết trụ sở của bị đơn → TA nơi bị đơn cư trú, có
trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản.
 Tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức
→ TA nơi tổ chức có trụ sở/ nơi có chi nhánh để giải quyết
 Bị đơn không cư trú, làm việc ở VN → TA nơi nguyên đơn
cư trú làm việc.
 Tranh chấp phát sinh quan hệ HĐ → TA nơi thực hiện HĐ
 Các bị đơn cư trú, làm việc ở nhiều nơi khác nhau → TA
nơi 1 trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở.
 Tranh chấp BĐS ở nhiều nơi khác nhau TA nơi 1 trong
các BĐS.
 Nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương
sự
 Nguyên tắc cung cấp chứng cứ và CM: là quyền và
nghĩa vụ của các bên đương sự
 Nguyên tắc hòa giải
 Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong TTDS
 Nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự

c. Các nguyên tắc cơ bản trong giải quyết tranh chấp trong
KD – TM:
4.Ưu và nhược điểm

a) Ưu điểm:
01 - Tòa án là cơ quan xét xử của Nhà nước nên phán quyết của tòa án có
02 tính cưỡng chế cao. Trình tự, thủ tục tố tụng chặt chẽ; và đảm bảo hiệu
03 lực thi hành của phán quyết tại Tòa.
04 - Nguyên tắc xét xử công khai có tính răn đe đối với những thương nhân
kinh doanh vi phạm pháp luật.
05
- Các tòa án, đại diện cho chủ quyền quốc gia; có điều kiện tốt hơn các
06
trọng tài viên trong việc tiến hành điều tra; có quyền cưỡng chế, triệu
▶ tập bên thứ ba đến tòa.
- Các bên không phải trả thù lao cho thẩm phán, ngoài ra chi phí hành
chính rất hợp lý.
• Thủ tục tố tụng tại tòa án thiếu linh hoạt do đã được pháp
luật quy định trước đó.
• Phán quyết của tòa án thường bị kháng cáo. Quá trình tố
tụng có thể bị trì hoãn và kéo dài; có thể phải qua nhiều cấp
xét xử; ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, kinh doanh.
• Nguyên tắc xét xử công khai của tòa án tuy là nguyên tắc
được xem là tiến bộ; mang tính răn đe nhưng đôi khi lại là
cản trở đối với doanh nhân khi những bí mật kinh doanh bị
tiết lộ; và uy tín trên thương trường bị giảm sút.

 Nhược điểm
• Phán quyết của tòa án thường khó đạt được sự
công nhận quốc tế. Phán quyết của tòa án được
công nhận tại một nước khác thường thông qua
hiệp định song phương hoặc theo nguyên tắc rất
nghiêm ngặt.
• Mặc dù thẩm phán quốc gia có thể khách quan;
họ vẫn phải buộc sử dụng ngôn ngữ và áp dụng
quy tắc tố tụng của quốc gia họ và thường cùng
quốc tịch với một bên.

Đối với các tranh chấp thương mại có yếu tố


nước ngoài
Câu hỏi tình huống:Công ty TNHH M có trụ sở tại
quận Nam Từ Liêm Hà Nội. M gồm 4 thành viên:A–B-
C- D. Theo điều lệ công ty A là chủ tịch hội đồng
thành viên. C làm giám đốc công ty và người đại diện
pháp luật. Ngày 10.2.2018, A đã đại diện cho công ty
M mua 100 tấn cát của công ty TNHH N có trụ sở tại
huyện Hoài Đức mà không có sự uỷ quyền của C.
Yêu cầu: Toà án nào có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp phát sinh từ hợp đồng trên?
Câu trả lời:
• Căn cứ pháp lý :theo quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 39 bộ luật Tố tụng
dân sự 2015:
• Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động...Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu
cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc, trụ sở của nguyên đơn giải quyết những tranh
chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động...
Kết luận:
• Nếu 2 bên không có thoả thuận, Toà án nhân dân quận Nam Từ Liêm có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp. Vì Toà án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ án
kinh doanh thương mại là Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc của bị đơn hoặc nơi
bị đơn có trụ sở.
• Nếu 2 bên tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu chọn Toà án nhân dân
huyện Hoài Đức giải quyết tranh chấp: Toà án nhân dân huyện Hoài Đức có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp. Vì các bên có tranh chấp có quyền tự thoả thuận với
nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn hoặc
nguyên đơn có trụ sở giải quyết vụ án.
V
Giải quyết tranh chấp bằng trọng
tài thương mại

2.Đặc điểm
1.Khái niệm
01
02
03 •Sự
Là tham
hình gia
thứccủagiải
bênquyết
thứ 3 tranh
là trọng tài viên:
chấp không
do các bên
04 mang
thỏa quyền
thuận lực
lựanhà
chọnnước
thông qua hoạt động của
05 trọng tự,
•Trình tài thủ
viên nhằm
tục: chấm
do Luật dứt tài
Trọng tranh
TMchấp
2010 quy
bằngkhung
định một phán
và trênquyết.
cơ sở đó, các bên thỏa thuận,
06
các trung tâm trọng tài có quy chế riêng

3. Các hình thức trọng tài thương mại
 Trọng tài quy chế là hình thức giải quyết tranh chấp tại một trung tâm trọng tài

hoặc tòa án chỉ định để giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật trọng tài
01 thương mại.
02 - Thứ nhất, Trọng tài quy chế được tổ chức dưới hình thức các Trung tâm trọng tài.
03 - Thứ hai, các Trung tâm trọng tài có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
04 riêng (Khoản 1 Điều 27 Luật Trọng tài thương mại năm 2010) tồn tại độc lập với
nhau.
05
- Thứ ba, tổ chức và quản lý ở các Trung tâm trọng tài đơn giản, gọn nhẹ.
06
▶ - Thứ tư, mỗi Trung tâm trọng tài tự quyết định về lĩnh vực hoạt động và có quy tắc
tố tụng riêng.
 Trọng tài vụ việc là hình thức giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật trọng
tài thương mại và trình tự, thủ tục do các bên tự thỏa thuận.
3. Các hình thức trọng tài thương mại

Bản chất của trọng tài vụ việc được thể hiện qua các đặc trưng cơ bản sau:
01 • Trọng tài vụ việc chỉ được thành lập khi phát sinh tranh chấp và tự chấm dứt
02 hoạt động khi giải quyết xong tranh chấp.
03 • Trọng tài vụ việc không có trụ sở thường trực, không có bộ máy điều hành và
04
không có danh sách trọng tài viên riêng.
• Trọng tài vụ việc không có quy tắc tố tụng dành riêng cho mình, mà quy tắc tố
05
tụng để giải quyết vụ tranh chấp phải được các bên thỏa thuận xây dựng.
06 • Trọng tài vụ việc có một số ưu thế hơn trọng tài thường trực như: giải quyết
▶ nhanh chóng vụ việc tranh chấp, ít tốn kém; các bên có quyền lựa chọn bất kì
trọng tài viên nào trong danh sách trọng tài viên của bất kì trung tâm trọng tài
nào….
4. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại

01 ●Căn cứ điều 5 Luật trọng tài thương mại 2010, điều kiện giải quyết tranh chấp bằng trọng
02 tài thương mại:

03 - Tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài nếu các bên có thỏa thuận trọng tài. Thỏa thuận
trọng tài có thể lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
04
- Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành
05 vi,thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp
06 luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
▶ - Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị
phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa
thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó,
trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
5. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương
◀ mại
01 ●Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa
02 thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội.

03 ●Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy
04 định của pháp luật.

05 ●Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội
đồng trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các
06
quyền và nghĩa vụ của mình.

●Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không
công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
● Phán quyết trọng tài là chung thẩm
6. Thủ tục giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại

- Bước 1: Khởi kiện
01
02 Trọng tài quy chế Trọng tài vụ việc

03 Gửi đơn kiện Nguyên đơn gửi đơn kiện Nguyên đơn gửi đơn kiện
đến Trung tâm trọng tài, đến bị đơn
04 thông báo cho bị đơn (sau
05 10 ngày)

06 Thời hiệu khởi kiện 02 năm kể từ thời điểm quyền và lợi ích bị xâm phạm

▶ Gửi bản tự bảo vệ (có thể) Gửi cho Trung tâm trọng Gửi cho nguyên đơn,
tài (sau 30 ngày) Trọng tài viên (sau 30
ngày)
- Bước 2: Thành lập hội đồng trọng tài

◀ Trọng tài quy chế Trọng tài vụ việc

01 Số lượng trọng tài viên - Theo thỏa thuận, Hội đồng trọng tài có thể bao gồm một
hoặc nhiều Trọng tài viên.
02 - Nếu không thỏa thuận thì Hội đồng trọng tài bao gồm ba
03 Trọng tài viên.

04 3 Trọng tài viên - 1 do nguyên đơn chọn


- 1 do bị đơn chọn
05 - 2 Trọng tài viên này sẽ chọn 1 Trọng tài viên khác làm
Chủ tịch Hội đồng trọng tài
06
1 Trọng tài viên Do 2 bên thỏa thuận

Trường hợp không chọn Do Chủ tịch Trung tâm Do Tòa án chỉ định
được trọng tài chỉ định
- Bước 3:Phiên hợp giải quyết tranh chấp
◀ ● Phiên họp được tiến hành không công khai, trừ trường hợp
01 các bên có thỏa thuận khác.
● Thành phần:
02
+ Các bên có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho người đại diện
03 tham dự
04 + Có quyền mời người làm chứng, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp
05 + Trong trường hợp có sự đồng ý của các bên, Hội đồng trọng
06 tài có thể cho phép những người khác tham dự phiên họp
● Trình tự, thủ tục tiến hành phiên họp: do quy tắc tô tụng
▶ trọng tài của Trung tâm trọng tài quy định; đối với Trọng tài
vụ việc do các bên thỏa thuận.
Bước 4: Phán quyết trọng tài
◀ - Nguyên tắc ra phán quyết
1. Hội đồng trọng tài ra phán quyết trọng tài bằng cách biểu quyết theo nguyên tắc đa số
01 2. Trường hợp biểu quyết không đạt được đa số thì phán quyết trọng tài được lập theo ý
02 kiến của Chủ tịch Hội đồng trọng tài
- Nội dung, hình thức và hiệu lực của phán quyết trọng tài:
03 + Ngày, tháng, năm và địa điểm ra phán quyết
04 + Tên, địa chỉ của nguyên đơn và bị đơn
+ Họ, tên, địa chỉ của Trọng tài viên
05 + Tóm tắt đơn khởi kiện và các vấn đề tranh chấp
06 + Căn cứ để ra phán quyết, trừ khi các bên có thoả thuận không cần nêu căn cứ trong phán
quyết
▶ + Kết quả giải quyết tranh chấp
+ Thời hạn thi hành phán quyết
+ Phân bổ chi phí trọng tài và các chi phí khác có liên quan
+ Chữ ký của Trọng tài viên.
◀ - Phán quyết trọng tài được ban hành ngay tại phiên
01 họp hoặc chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc
02 phiên họp cuối cùng.

03 - Phán quyết trọng tài phải được gửi cho các bên ngay
04 sau ngày ban hành. Các bên có quyền yêu cầu Trung
tâm trọng tài hoặc Hội đồng trọng tài vụ việc cấp bản
05
sao phán quyết trọng tài.
06
- Là chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành.


01 Bước 5: Thi hành phán quyết trọng tài
02 - Nhà nước khuyến khích các bên tự nguyện thi
03 hành phán quyết trọng tài
04 - Hết thời hạn thi hành phán quyết trọng tài mà bên
05 phải thi hành phán quyết không tự nguyện thi hành
và cũng không yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài,
06
bên được thi hành phán quyết trọng tài có quyền

làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có
thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài.
7.Ưu và nhược điểm

Ưu điểm
Nhược điểm
01
02 - Thủ tục
- Trình tự, trọng tài đơn
thủ tục rắcgiản,
rối nhanh
hơn, chóng, các bên
thời gian kéocódài
thể chủ
hơnđộng về thời
so với Hòagian,
giải
03 địa điểm giải quyết tranh chấp, không trải qua nhiều cấp xét xử.
và thương lượng.
04 - Các bên có quyền lựa chọn trung tâm trọng tài, trọng tài viên theo ý chí của
-Chi phí
mình, chogiới
không giảihạnquyết tranh
về lãnh thổ. chấp bằng Trọng tài khá cao, tùy thuộc
05
vào- Nguyên
giá trị tắc
tranh
xét chấp.
xử không công khai, thông tin về tranh chấp của các kên được
06
giữ kín, phần nào giúp các bên giữ được uy tín.
▶ - Uy tín, bí mật kinh doanh có thể bị ảnh hưởng do có sự tham gia
của- Trọng tài thương
bên thứ ba. mại được thành lập theo ý chí các bên, xét xử phục vụ mục
đích của các bên không nhân danh quyền lực nhà nước.
- Các tranh chấp nhận giữa các bên phát sinh từ hoạt động
thương mại
- Tranh chấp nhận các bên, có ít nhất một bên có hoạt
động thương mại
- Các tranh chấp nhận có nước ngoài yêu cầu trong hoạt
động thương mại

 
Phù hợp áp dụng trong các trường hợp
Tranh chấp chỉ được giải quyết bằng trọng tài
nếu các bên có thỏa thuận trọng tài trước khi xảy
ra tranh chấp đúng hay sai?

• Sai
• Căn cứ pháp lý: theo khoản 1 Điều 5 luật TTTM 2010
• Thỏa thuận có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh
chấp, chính vì vậy, nhận định nói rằng chỉ được giải quyết
khi các bên đã thỏa thuận trước là sai so với điều luật đã
quy định.
MINI GAME
NHÓM 10
Câu 1:.....mang bản chất cơ chế tự quyết ?

A. Thương lượng B. Tòa án

C. Hòa giải D. Cả B & C

NEX
T
Câu 2: Hòa giải có thể được tiến hành bởi ?

A. Hòa giảng viên, tòa án B. Hòa giảng viên

C. Tòa án D. Trọng tài, tòa án

NEX
T
Câu 3:Là phương thức giải quyết tranh do các bên thỏa thuận
lựa chọn thông qua hoạt động của trọng tài viên nhằm chấm
dứt tranh chấp bằng một phán quyết.

A. Tòa án B. Thương lượng

C. Trọng tài D.Hòa giải


NEX
T
Câu 4: là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt
động của cơ quan tài phán nhà nước để đưa ra phán quyết
của các bên có nghĩa vụ thi hành, kể cả bằng sức mạnh
cưỡng chế?

A. Tòa án B. Hòa giải

C. Thương lượng D. Trọng tài

NEX
T
Câu 5: ....không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng các
phương thức giải quyết tranh chấp khác

A. Thương lượng, hòa giải B. Hòa giải

C. Tòa án D. Trọng tài

NEX
T
Cảm ơn cô và các bạn đã
lắng nghe!

You might also like