học thuyết tạngtượng

You might also like

Download as ppt, pdf, or txt
Download as ppt, pdf, or txt
You are on page 1of 51

HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG

ĐỊNH NGHĨA: Qui luật hoạt động của các bộ phận trong
cơ thể theo nguyên lý của YHCT
Lục phủ: tiểu tràng, đại tràng, bàng quang, tam tiêu, vị,
đởm
Ngũ tạng: tâm, can, tỳ, phế, thận
Các thành phần khác: tinh, khí, thần, huyết và tân dịch
Ngoài ra còn có phủ kỳ hằng: não tủy, mạch, tử cung
TINH, KHÍ, THẦN, HUYẾT, TÂN DỊCH

TINH:
+ Nguồn gốc:
- Tinh tiên thiên: Bố mẹ, khi sinh ra đã có, tàng
trữ ở thận
- Tinh hậu thiên: từ đồ ăn uống, nuôi dưỡng cơ
thể, tàng trừ ở thận, bổ sung cho tinh tiên thiên.
+ Chức năng: Là cơ sở vật chất cho sự sống và
các hoạt động của cơ thể.
KHÍ:
* Khái niệm khí (ĐN)
- Là chất cơ bản duy trì sự sống (khí của thủy cốc, của hô
hấp).
- Thúc đẩy huyết, tạng phủ, kinh lạc hoạt động (năng lượng
hoạt động của cơ thể).
- Là thành phần cấu tạo cơ thể.
- Có ở khắp cơ thể, có tác dụng chung và riêng ở nơi trú ngụ
( thận khí, can khí ..v.)
* Nguồn gốc : Do tinh trên thiên và hậu thiên tạo thành.
* Phân loại: Thường nói đến 4 loại khí:
+ Nguyên khí (chân khí, sinh khí)
- Nguồn gốc:
Do tinh tiên thiên phát nguồn ở thận, tàng ở đan điền, được
bổ sung bởi khí hậu thiên.
- Chức năng:
- Thúc đẩy tạng phủ hoạt động.
- Thúc đẩy quá trình sinh dục, phát dục cơ thể.
- Đầy đủ cơ thể khỏe, ngược lại sức khỏe kém, bệnh tật.
+ Tông khí:
- Nguồn gốc: do khí trời + dinh khí+ vệ khí.
- Chức năng: giúp vận hành khí huyết, hô hấp, tiếng nói, hoạt
động chân tay.
+ Dinh (doanh khí)
- Nguồn gốc: do khí hậu thiên, đổ vào huyết mạch để nuôi
dưỡng toàn thân.
- Chức năng(tác dụng): sinh huyết, nuôi dưỡng toàn thân.
+ Vệ khí:
- Nguồn gốc: khí tiên thiên+ khí hậu thiên, được truyền
phát nhờ phế.
Vậy gốc ở hạ tiêu (thận) được nuôi dưỡng ở trung tiêu
(tỳ) khai phát ở thượng tiêu (phế) đi ngoài mạch phân
bố toàn thân.
Chức năng (tác dụng):
- Làm ấm nội tạng, cơ nhục, da lông, đóng mở tấu lí.
- Bảo vệ cơ thể chống ngoại tà xâm nhập.
HUYẾT:
* Nguồn gốc:
- Chất tinh vi của thủy cốc, tỳ vận hóa tạo thành.
- Dinh khí trong mạch.
- Chất tinh tàng trữ ở thận.
- Quan hệ mật thiết với tỳ, phế, thận.
* Tác dụng: nuôi dưỡng lục phủ, ngũ tạng, cơ nhục, da lông
TÂN DỊCH: Tân là chất trong, dịch là chất đục.
* Nguồn gốc:
Do tỳ vị vận hóa tạo thành.
Nhờ tam tiêu khí hóa đi khắp cơ thể.
* Tác dụng:
Tân: Nuôi dưỡng tạng phủ, cơ nhục, kinh mạch.Tạo huyết
dịch, tân đổ vào tấu lí làm thành mồ hôi,hạ xuống bàng
quang làm thành nước tiểu, bổ sung nước cho huyết dịch.
Dịch: bổ sung tinh tủy, làm khớp chuyển động dễ dàng,
nhuận da lông.
THẦN:
- Là sự hoạt động về tinh thần, tư duy, ý thức của con
người.
- Tinh là cơ sở vật chất của thần.
- Là sự biểu hiện ra bên ngoài của tinh, khí, huyết, và tân
dịch, tình trạng sinh lý, bệnh lý của các tạng phủ.
- Can tàng hồn, phế tàng phách, tỳ tàng ý, thận tàng chí.

Chẩn đoán: “Còn thần thì sống mất thần thì chết”
CÁC BỆNH CỦA KHÍ HUYẾT, TÂN DỊCH:
Khí hư Huyết hư Tân dịch thiếu
Khí trệ Huyết ứ Tân dịch không
đầy đủ
Khí nghịch Huyết nhiệt
Xuất huyết
BẢNG TÓM TẮT TINH, KHÍ THẦN
HUYẾT
Tên Chức năng Nguồn gốc
Tinh - Cơ sở vật chất cho sự sống - Tiên thiên, hậu thiên
và họat động - Tàng trữ ở thận

Khí - Duy trì sự sống - Tiên thiên, hậu thiên


- Thúc đẩy khí huyết kinh lạc,
tạng phủ họat động
- Tác dụng riêng nơi trú ngụ
- 4 loại khí: Nguyên, tông,
dinh, vệ khí
Tên Chức năng Nguồn gốc

Huyết Nuôi dưỡng cơ thể - Chất tinh vi thủy cốc


- Dinh khí
-Tinh ở thận
liên quan tỳ, phế thận
Tân - Nuôi dưỡng cơ thể -Tỳ vị vận hóa
dịch - Tạo huyết dịch, bổ sung - Tam tiêu khí hóa
nước
- Bổ sung tinh tủy, nhuận
khớp
Thần - Họat động tinh thần -Tinh khí huyết nuôi dưỡng
- Biểu hiện bên ngoài tinh,
khí , huyết, tân dịch, tình
trạng bệnh
NGŨ TẠNG

TÂM: Đứng đầu các tạng, tâm bào lạc bên ngoài để bảo vệ
Có các chức năng sau:
+ Chủ huyết mạch, biểu hiện ra mặt:
- Thúc đẩy, quản lý huyết dịch lưu thông, nuôi dưỡng toàn
thân
- Biểu hiện (vinh nhuận) ra mặt:
- Khỏe: mặt hồng hào tươi nhuận.Yếu: mặt xanh xao, ứ trệ
- Thuốc: bổ âm, bổ huyết, hành khí hoạt huyết.
TÂM

+ Chủ thần trí (tàng thần)


- Làm chủ về tư duy, ý thức, tinh thần
- Tâm khí, huyết tốt, tinh thần sáng suốt, tỉnh táo
- Tâm huyết kém: hay quên, mất ngủ, hồi hộp, tâm
huyết nhiệt mê sảng, hôn mê ...
- Thuốc: an thần, hành khí, hoạt huyết, bổ huyết.
TÂM
+ Khai khiếu ra lưỡi:
- Biệt lạc của tâm thông ra lưỡi
- Khí huyết của tâm ra lưỡi để nuôi dưỡng, duy trì hoạt
đông của lưỡi
- Dựa vào chất lưỡi để chẩn đoán: đỏnhiệt, nhạthư,
điểm ứ huyếthuyết trệ.
+ Tâm chủ hãn:
- Điều khiển sự đóng mở tấu lý (tuyến mồ hôi): tự hãn, đạo
hãn, vô hãn.
TÂM

+ Sinh tỳ thổ, khắc phế kim, biểu lý tiểu trường.


Một số bệnh của tâm:
- Tâm dương, tâm khí hư: suy tim, loạn nhịp, mệt mỏi,
khó thở, phù ...
- Tâm âm, tâm huyết hư: thiếu máu xanh xao, mệt mỏi
mất ngủ
- Tâm huyết ứ trệ: to tim, có điểm ứ huyết.
- Tâm hỏa: tâm phiền, bứt dứt, mất ngủ.
CAN

+ Tàng huyết:
- Tàng trữ và điều tiết lượng máu cho các tạng phủ
họat động
- Nếu bị rối loạn:
Ảnh hưởng đến họat động của các tạng phủ khác
- Can huyết không đầy đủ: Hoa mắt, chóng mặt...v..
- Huyết đi lạc đườngxuất huyết, nôn ra máu.
CAN
+ Chủ sơ tiết:
 (Sơ tức là sơ thông, tiết tức là phát tán, làm cho khí toàn
thân thông mà không trệ, tán mà không uất)
Điều hòa sự vận hành khí huyết của tạng phủ được thông
suốt.
Rối loạn:
Về tinh thần: uất kết hay hưng phấn quá độ (can chủ nộ)
Về tiêu hóa: can tỳ, can vị bất hòa.
CAN

+ Can chủ cân, vinh nhuận ra móng tay, móng chân.


Can huyết nuôi dưỡng khớp, gân cơ giúp vận động tốt.
- Can huyết đầy đủ: vận động tốt
Can hư: mỏi chân tay, tê, co quắp, hạn chế vận động, sốt
cao hao tổn tân dịch  co quắp.
- Móng tay, chân là chỗ thừa của cân mạch, nên tình
trạng can huyết thể hiện qua móng tay chân.
CAN

+ Can khai khiếu ra mắt: kinh can đi lên mắt


Can nhiệt  đau mắt đỏ
Can huyết hư  giảm thị lực
Can phong nội động  méo mồm, lác mắt.

Can mộc sinh tâm hỏa, khắc tỳ thổ, biểu lý với đởm.
CAN
Một số bệnh lý của can:
* Can khí uất kết:
- Nguyên nhân: do tình trí bị kích động can khí uất
kếtcản trở lưu thông khí huyếtbệnh.
- Bệnh biểu hiện: Đau mạng sườn, RL kinh nguyệt.
- Thuốc: hành khí giải uất, sơ can, thanh can.
* Can hỏa vượng viêm lên trên
- NN: Do uất kết hóa hỏa viêm, gây chảy máu.
- Biểu hiện: nhức đầu, phiền táo chảy máu.
- Thuốc: thanh nhiệt tả hỏa, thanh can.
CAN

*Thấp nhiệt ở kinh can:


- NN: Do thấp nhiệt làm can khí trở ngại
- Biểu hiện: hoàng đản, viêm tinh hoàn, khí hư bạch đới.
-Thuốc: thanh thấp nhiệt ở can đởm.
* Can phong nội đông:
- NN: Do sốt cao hoặc can thận âm hư can dương vượng.
- Biểu hiện: sốt cao, hôn mê, co quắp. (Huyết hư sinh phong.)
- Thuốc: thanh can, bình can tắt phong, dưỡng huyết.
TỲ

+ Chủ vận hóa thủy cốc: đồ ăn và nước uống.


- Hấp thụ, tiêu hóa, vận chuyển thức ăn thành các chất
tinh vi đưa lên phế để vào tâm mạch đi nuôi dưỡng
toàn thân.
- Chức năng này kém  rối loạn tiêu hóa, phù.
- Đưa nước đi nuôi cơ thể thậnbàng quang ra
ngoài
- Vận hóa nước kém  đàm ẩm (tứ chi phù, đại trường
tiêu chảy, bụng cổ trướng)
Chuyển hóa nước liên quan đến tỳ, phế, thận)
TỲ

+ Thống huyết:
- Quản lý huyết chảy trong lòng mạch, nuôi dưỡng
mạch
- Tỳ kém  chảy máu (nhỏ, kéo dài)
+ Chủ cơ nhục, tứ chi:
- Mang chất dinh dưỡng của đồ ăn nuôi dưỡng cơ nhục
- Tỳ mạnh cơ nhục khỏe, tỳ yếu cơ nhục mềm nhẽo, mệt
mỏi, gây sa giáng.
TỲ

+ Tỳ ích khí:
- Vận hóa đồ ăn tạo thành khí nuôi dưỡng cơ thể và
cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động.
Tỳ khí sung túc cơ thể khỏe và ngược lại.
- Ích khí sinh huyết: Tham gia tạo huyết dịch
+ Tỳ khai khiếu ra miệng, vinh nhuận ra môi:
Tỳ đưa chất dưỡng đến nuôi dưỡng môi.
Tỳ khỏe môi tươi nhuận, ăn uống ngon và ngược lại môi
thâm xám, nhạt màu.
+ Tỳ thổ sinh phế kim, khắc thận thủy, biểu lý vị.
PHẾ

+ Phế chủ khí, chủ hô hấp:


- Phế là nơi trao đổi khí, hít thanh khí, thải trọc khí,
cung cấp dưỡng khí cho cơ thể.
-Phế cung cấp khí trời kết hợp với khí của đồ ăn uống
tạo thành tông khí, tông khí đổ vào tâm mạch đi nuôi
dưỡng toàn thân.
-Phế khí bình thường hô hấp tốt, phế khí yếu sẽ rối loạn
hô hấp.
PHẾ

+ Chủ tuyên phát, túc giáng:


- Tuyên phát (tuyên phế): Là thúc đẩy khí huyết tân dịch
phân bố ra toàn thân (bên trong đi vào tạng phủ kinh
lạc, bên ngoài đi ra bì mao cơ nhục).
- Phế khí không tuyên gây úng trệ, rối loạn hô hấp.
- Túc giáng: là đưa khí đi xuống, khí đi xuống là thuận,
nếu khí đi lên là nghịch và uất tại phế, gây khó thở
suyễn tức.
PHẾ
+ Phế chủ bì mao, thông điều thủy đạo:
* Bì mao:
- Được phế tuyên phát đưa khí huyết,chất dinh dưỡng
đến nuôi dưỡng bảo vệ để chống ngoại tà, điều hòa
đóng mở tấu lý (tuyến mồ hôi).
- Bệnh ở biểu gây ảnh hưởng đến phế và ngược lại và
xuất hiện triệu chứng ở cả biểu lẫn phế
Ví dụ phong hàn có chứng sợ gió, sợ lạnh (biểu) kèm
theo ngạt mũi ho (phế).
Chữa kết hợp chữa cả biểu lẫn phế
PHẾ
* Thông điều thủy đạo:
- Là phế tuyên phát đưa nước ra bên ngoài để
bài tiết qua mồ hôi, và hơi thở.
- Túc giáng đưa nước xuống dưới để đào thải
qua con đường đại tiện và tiểu tiện.
- Khi chữa phù cần thông phế khí kết hợp lợi
niệu. Ví dụ phù do phong thủy (viêm cầu thận
do lạnh) được chữa bằng tuyên phế lợi niệu.
PHẾ

+ Phế trợ tâm: giúp tâm hoàn thành chức năng


+ Khai khiếu ra mũi, chủ tiếng nói:
- Khai khiếu ra mũi: Mũi là nơi thở và ngửi của phế,
mọi trạng thái của phế đều thể hiện qua mũi, mũi bảo
vệ cho phế, bệnh của mũi ảnh hưởng đến phế. Ngoại
tà xâm nhập phế gây ngạt mũi, chảy nước mũi.
PHẾ

- Chủ tiếng nói: phế khí ảnh hưởng trực tiếp đến tiếng
nói, phế khí tốt tiếng nói sang sảng khỏe mạnh,
ngược lại tiếng nói nhỏ, yếu, trầm, khàn. Qua tiếng
nói có thể xác định bệnh ở phế, họng, và ngược lại.
+ Phế kim sinh thận thủy, khắc can mộc, biểu lý đại
tràng.
THẬN

+Thận tàng tinh, chủ sinh dục, phát dục của C.Thể
- Tinh tiên thiên:
Có sẵn từ bố mẹ truyền sang, từ trong bào thai, trong đó có
tinh sinh dục và được tàng trữ ở thận.
-Tinh hậu thiên:
Từ chất tinh hoa của đồ ăn uống tạo thành để nuôi dưỡng cơ
thể, còn thừa bổ sung cho tinh tiên thiên và tàng trữ ở thận.
- Vậy tinh tàng trữ ở thận gồm (tinh tiên thiên và hậu thiên)
quyết định sự sinh dục, phát dục của cơ thể từ nhỏ đến
trưởng thành sinh con cái đến lúc già.
- Nữ 7 x 7, Nam 8x 8.
THẬN
+ Mệnh môn hỏa:
- Tinh tàng trữ ở thận được gọi là Thận tinh còn gọi thận
âm, nguyên âm, chân âm
-Tinh biến thành khí gọi là Thận khí hoặc thận dương,
mệnh môn hỏa, chân dương, nguyên dương.
- Thận âm là chân thủy tiên thiên; mệnh môn hỏa là chân
hỏa tiên thiên.
- Quan hệ giữa thận âm và dương là quan hệ “âm dương hỗ
căn, thủy hỏa kí tế ” tạo thế cân bằng, bệnh tật là do sự
mất cân bằng.
THẬN

+ Chủ khí hóa nước (chủ thủy)


- Là thận khí cung cấp, vận chuyển, thanh lọc và bài tiết
lượng nước trong cơ thể. Việc điều tiết nước liên quan
đến 3 tạng:
- Phế tuyên phát túc giáng thông điều thủy đạo, nguồn
nước trên; Thận là nguồn nước dưới;
- Tỳ chủ vận hỏa thủy cốc; ngoài ra có thể cả tâm chủ
huyết mạch. Vì vậy khi ứ đọng nước trong cơ thể cần
quan tâm đến 3 tạng này.
THẬN
+ Thận chủ cốt, dưỡng não, sinh huyết:
- Chủ cốt: vì thận tàng tinh, tinh sinh tủy, tủy ở trong xương
nuôi dưỡng cốt nên bệnh về xương cốt có thể chữa vào
thận.
- Dưỡng não: vì thận sinh tủy, tủy ở cột sống thông với não,
không ngừng bổ sung tinh tủy cho não (não là bể của
tủy). Vì vậy thận (tiên thiên) suy kém ảnh hưởng đến
phát triển trí tuệ và thường phải chữa vào thận.
- Sinh huyết: vì huyết do tinh sinh ra, tinh lại tàng trữ ở
thận, vì vậy thận sinh huyết, huyết hư cần kết hợp chữa
vào thận.
THẬN

+ Thận chủ nạp khí:


Là sự hợp tác với phế trong quá trình hô hấp, trong khi
hô hấp có giai đoạn nạp khí vào thận, nếu chức năng
này kém dẫn đến phế khí nghịch gây nên chứng ho
hen khó thở, chữa cần kết hợp cố thận để nạp khí.
THẬN

+ Khai khiếu ra tiền âm, hậu âm (nhị âm), tai và vinh nhuận ra
tóc
- Tóc: là phần dư (thừa) của huyết mà huyết do thận sinh ra, vậy
trạng thái mạnh khỏe của thận đều thể hiện ra tóc, thận khỏe
tóc dày, đen, ngược lại tóc thưa, hay rụng (thanh niên tóc tốt,
người già tóc thưa, bạc)
- Tai: thận tinh nuôi dưỡng tai: thận hư tai ù, điếc, điều trị cần bổ
thận.
THẬN

- Tiền âm: là nơi bài tiết nước tiểu, bộ phận sinh dục
nam, nữ, mà thận chủ khí hóa nước tiểu và sinh dục,
vì vậy thận chủ tiền âm.
- Hậu âm: là nơi bài tiết phân do tỳ đảm nhiệm, nhưng
tỳ dương lại do thận ôn hóa, nên thận chủ hậu âm,
người già thận khí hư hay đại tiện lỏng.
+ Thận thủy sinh can mộc, khắc tâm hỏa, biểu lý bàng
quang.
BẢNG TÓM TẮT CHỨC NĂNG CÁC TẠNG

Tên Chức năng


1-Tâm - Chủ huyết mạch, biểu hiện ra mặt
- Tàng thần
- Khai khiếu ra lưỡi
- Chủ hãn
- Sinh tỳ, khắc phế, biểu lí tiểu trường
2-Can - Tàng huyết
- Chủ sơ tiết
- Chủ cân, vinh nhuận ra móng tay, chân
Khai hiếu ra mắt
- Sinh tâm, khắc tỳ, biểu lí đởm
Tên Chức năng
3-Tỳ - Vận hóa thủy cốc
- Thống huyết
- Chủ cơ nhục, tứ chi
- Ích khí
- Khai khiếu miệng, vinh nhuận môi
- Sinh phế, khắc thận, biểu lí vị
4-Phế - Chủ khí, chủ hô hấp
- Chủ tuyên phát, túc giáng
- Chủ bì mao, thông điều thủy đạo
- Trợ tâm
- Khai khiếu ra mũi, chủ tiếng nói
- Sinh thận, khắc can, biểu lí đại tràng
Tên Chức năng

5-Thận - Tàng tinh, chủ sinh dục, phát dục


- Chủ mệnh môn hỏa
- Chủ thủy (Khí hóa nước)
- Chủ cốt, dưỡng não, sinh huyết
- Khai khiếu nhị âm, tai, vinh nhuận ra tóc
- Sinh can, khắc tâm, biểu lí bàng quang
LỤC PHỦ

Là các bộ phận thu nạp, tiêu hóa hấp thụ, chuyển vận và
bài tiết các chất từ đồ ăn uống đưa vào, thu lấy các
chất tinh túy, bài tiết các chất cặn bã ra ngoài.
Đởm:
Chứa mật đổ vào ống tiêu hóa giúp tiêu hóa
Chủ về tinh thần, quyết đoán.
LỤC PHỦ

Vị:
Chứa đựng, tiêu hóa thức ăn đưa xuống tiểu
trường (gốc của hậu thiên)
Vị khí (khí của tỳ vị) là gốc của con người: còn
thì sống, mất (hết) sẽ chết.
LỤC PHỦ

Tiểu trường:
Phân thanh giáng trọc. Thanh là chất trong để nuôi
dưỡng cơ thể, trọc là cặn bã đưa xuống đại trường
đào thải ra ngoài. Bị bệnh sẽ rối lọan tiêu hóa: sống
phân, ỉa chảy, tiểu tiện ít.
Đại tràng: chứa đựng đào thải chất cặn bã.
Bàng quang: chứa đựng và bài tiết nước tiểu, được thận
khí hóa.
LỤC PHỦ

Tam tiêu:
+ Ranh giới
Thượng tiêu: từ miệng  tâm vị dạ dày có tạng
phế, tâm
Trung tiêu: từ tâm vị đến môn vị có tạng tỳ vị.
Hạ tiêu: từ môn vị xuống hậu môn có tạng can,
thận.
Tam tiêu
+ Chức năng:
- Bảo vệ các tạng phủ trong cơ thể.
- Điều tiết vận hóa đồ ăn nước uống, đào thải các chất cặn
bã, tàng trữ các chất tinh túy cho cơ thể:
Thượng tiêu (phế) chủ hô hấp phân bố khí, chất dinh dưỡng
vào huyết mạch, được tâm khí đưa đi toàn thân nuôi
dưỡng cơ thể,
Trung tiêu: tỳ vị hấp thụ vận hóa thủy cốc đưa chất tinh vi
lên phế
Hạ tiêu sự phân thanh giáng trọc, tinh tàng trữ ở thận, chất
cặn bã thải ra ngoài.
Quan hệ tạng với tạng

1. Tâm-phế:
Hợp tác giúp lưu thông huyết mạch được tốt.
- CN của hai tạng:Tâm chủ huyết, phế chủ khí,
Phế khí hư (xơ cứng mạch vành)
Tâm khí không đầy đủ (hen tim)
Tâm hỏa
Quan hệ tạng với tạng
2. Tâm – can:
Hợp tác giúp lưu thông khí huyết, điều tiết tàng trữ
huyết, giúp hoạt động tinh thần, tư duy tốt.
CN của hai tạng: Can chủ sơ tiết, tâm chủ thần
chí, Can tàng huyết – tâm chủ huyết,
3. Tâm – tỳ:
Hợp tác giúp sinh huyết, lưu thông huyết, chống
chảy máu.
- CN của hai tạng: Tâm chủ huyết, tỳ ích khí sinh
huyết, thống nhiếp huyết
Quan hệ tạng với tạng
4. Tâm – thận:
Hợp tác tao thế cân bằng thủy hỏa, âm dương
CN của hai tạng: Tâm ở trên thuộc quân hỏa, dương; thận
ở dưới thuộc tướng hỏa, âm. Hai tạng giao nhau (thủy
hỏa kí tế) tâm thận tương giao.
Bệnh do: Tâm thận bất giao, âm hư hỏa vượng.
5. Phế- tỳ:
Hợp tác tạo khí, khí hư liên quan đến cả 2 tạng.
CN hai tang: Phế chủ khí tự nhiên, tỳ chủ khí hậu thiên.
6. Phế- thận:
CN hai tạng: Phế chủ khí, thận nạp khí, hai tạng phối hợp
nhau trong hô hấp.
Quan hệ tạng với tạng

7. Can – tỳ:
Hợp tác trong quá trình tiêu hóa và vận hóa nước
CN hai tạng: Can chủ sơ tiết, tỳ chủ vận hóa, sự thăng giáng của tỳ
vị liên quan đến can
Bệnh do can khí phạm vị.
8. Thận – tỳ:
Thận dương (thận khí) ôn hóa tỳ dương, thận dương kém  tỳ
dương hư  tiêu hóa rối loạn.
9. Can – thận:
Can tàng huyết, thận tàng tinh, sinh huyết, thận tinh kém  can
huyết kém, thận âm hư  can âm hư  can dương vượng.
Phủ kỳ hằng
Phủ kỳ hằng là những phủ mang tính chất khác thường, không
giống lục phủ mang tính chất chuyển hóa nói chung mà chúng
có công năng đặc hiệu là tàng tinh, tàng âm tinh, tàng mà không
tả.
1. Não
2. Tủy
3. Xương
4. Mạch
5. Tử cung

You might also like